Định nghĩa / Ý nghĩa

Thành ngữ (idiom) at one’s mother’s knee (ở đầu gối của mẹ của ai đó) nghĩa là ai đó học hay làm điều gì khi họ còn nhỏ.

One’s trong cách viết trên chỉ đơn giản là một cách gọi chung bất kỳ danh từ sở hữu nào, ví dụ như các đại từ sở hữu (possessive pronoun) ở dạng tính từ (adjective): my, your, his, her, its, their. Cụ thể, tùy vào ngữ cảnh, thành ngữ trên có thể được viết như sau: at my mother’s knee (ở đầu gối của mẹ tôi), at your mother’s knee (ở đầu gồi của mẹ bạn / ở đầu gối của mẹ các bạn), at his mother’s knee (ở đầu gối của mẹ anh ấy), at her mother’s knee (ở đầu gối của mẹ cô ấy), at its mother’s knee (ở đầu gối của nó), at their mother’s knee (ở đầu gối của mẹ họ).

Mặc dù thành ngữ at one’s mother’s knee được dùng phổ biến nhất để nói đến việc ai đó học (hoặc được dạy) điều gì khi họ còn nhỏ, phạm vi sử dụng của nó không nhất thiết phải bị bó hẹp trong khuôn khổ này. Bạn có thể dùng thành ngữ này để nói về bất kỳ việc gì mà ai đó làm khi họ còn nhỏ.

Nguồn gốc / Xuất xứ

Ý nghĩa của thành ngữ at one’s mother knee xuất phát từ hình ảnh một đứa trẻ (hay nhiều người thích gọi là đứa con nít) còn rất nhỏ tuổi, rất thấp bé, chỉ đủ cao dưới hoặc ngang ngửa tầm đầu gối của mẹ đứa bé đó. Tất cả mọi hoạt động của đứa bé xảy ra trong một thế giới mà, từ góc nhìn của bé, đầu gối của mẹ đã là cao rồi.

Ví dụ và biến thể cách dùng như thế nào

  • He knows the words of the lullaby by heart. He learned it at his mother’s knee in his dream every night. His mother’s soft voice still sings in his heart. (Anh biết thuộc lòng ca từ của bài hát ru. Anh đã học nó ở đầu gối của mẹ anh trong giấc mơ của anh mỗi tối. Giọng ca mềm mại của mẹ anh vẫn hát trong tim anh.)
  • I figured at my mother’s knee at the age of 3 years old that no one else could protect me better than my mother could. (Tôi thấy ở đầu gối mẹ tôi ở 3 tuổi rằng không ai khác có thể bảo vệ tôi tốt hơn là mẹ tôi có thể.)
  • At her mom’s knee, she was taught that honesty and integrity is a habit that must be learned. With our eyes tending to focus on instant gratification and quick benefits, it is easy for us to fall into a life of deception and lose sight of our values in life. To always speak the truth and have the courage to defend as well as maintain moral standards, to the point that these become our second nature, takes a lot of time and practice. (Ở đầu gối của mẹ cô, cô đã được dạy rằng tính trung thực và sự chính trực là một thói quen phải được học. Với mắt chúng ta theo xu hướng tập trung vào sự thỏa mãn ngay lập tức và những lợi ích nhanh chóng, rất dễ cho chúng ta rơi vào một cuộc đời của sự lừa dối và lạc mất sự tập trung vào những giá trị của chúng ta trong cuộc sống. Để luôn luôn nói sự thật và có sự can đảm để bảo vệ cũng như duy trì những tiêu chuẩn đạo đức, đến mức mà những thứ này trở thành bản năng thứ hai của chúng ta, tốn rất nhiều thời gian và sự luyện tập.)
  • It’s not a surprise that you’re a talented artist. You’ve been performing since you were at your mother’s knee. I still remember how you used to dance around the living room when you had just barely learned to walk. What a lovely little kid you were. (Không có gì ngạc nhiên về việc bạn là một người nghệ sĩ tài năng. Bạn đã trình diễn từ khi bạn còn ở đầu gối mẹ bạn. Mình vẫn nhớ bạn đã thường nhảy nhót vòng quanh phòng khách như thế nào khi bạn chỉ vừa chập chững học đi. Bạn đã là một đứa trẻ nhỏ bé đáng yêu làm sao.)
  • Mother’s Day has always been a special day for David. He has endearing childhood memories of his whole family, including his two younger sisters, cooking and baking cakes for his mother when he and the sisters were still at their mother’s knee. (Ngày của Mẹ luôn là một ngày đặc biệt đối với David. Anh có những ký ức tuổi thơ đáng yêu về toàn thể gia đình của anh, bao gồm hai em gái của anh, nấu ăn và nướng bánh cho mẹ anh khi anh và những đứa em gái chỉ ở đầu gối của mẹ họ.)
  • At their mother’s knee, they were pampered with care, blessings and fortune. When they finally had to take the first steps into their adulthood, they were completely lost. They had no idea of society’s way of life, having never left their nest. (Ở đầu gối của mẹ họ, họ được cưng chiều bằng sự quan tâm, những điều phúc lành và sự giàu sang. Khi họ cuối cùng phải đi những bước đầu tiên vào cuộc sống người lớn, họ hoàn toàn lạc lõng. Chưa bao giờ rời tổ của họ, họ đã không có khái niệm về cách vận hành của xã hội.)
  • It was at mama’s knee that I ascertained that nothing in life is permanent. One minute you may feel as if you’re invincible, that no one can ever touch you, then next you realize you’re no match for this world ahead of you. But the opposite is no less true. In the darkest of times, your frail heart can make magic, the kind that no one can ever expect, sometimes even yourself. (Ở đầu gối mẹ là lúc tôi khám phá ra rằng không có gì trên đời là vĩnh hằng. Trong một phút bạn có thể cảm thấy bạn bất bại, rằng không ai có bao giờ có thể chạm đến bạn, rồi kế đó bạn nhận ra bạn không xứng tầm với thế giới này trước mắt bạn. Nhưng điều ngược lại không ít đúng. Trong khoảnh khắc tăm tối nhất, con tim yếu ớt của bạn có thể làm nên phép thuật, loại mà không ai có bao giờ có thể mong đợi, đôi khi ngay cả bản thân bạn.)
  • One of the greatest lessons that Laurent learned at her mother’s knees was that we must not expect to receive without giving. The gift of life is not in the receiving, or even the expecting, but in the giving, the contributing, the creating. It is the gratification and appreciation of what you give that makes you happy, and that doesn’t come from the people who receive your help but from within yourself. (Một trong những bài học hay nhất mà Laurent đã được học ở đầu gối mẹ cô là chúng ta không được kỳ vọng nhận mà không cho. Quà tặng của cuộc sống không phải ở sự nhận, hay thậm chí sự kỳ vọng, mà ở sự cho, sự đóng góp, sự kiến tạo. Sự thõa mạn và sự cảm kích về điều bạn cho đi là thứ làm bạn hạnh phúc, và điều đó không đến từ những người nhận sự giúp đỡ của bạn mà từ trong chính bản thân bạn.)
  • I learned to bake at my mother’s knee. If it wasn’t for her, I wouldn’t be able to cook anything at all. (Tôi học làm bánh ở đầu gối mẹ tôi. Nếu không nhờ bà, tôi sẽ không biết nấu nướng bất cứ thứ gì cả.)
  • Dave was taught at his mother’s knee that he should obey the rules. He grew up being the most obedient child at school and at home alike. That wasn’t the best way to prepare a little kid for their adult life, as we have come to learn. (Dave đã được dạy ở đầu gối mẹ anh rằng anh phải tuân theo những luật lệ. Anh lớn lên làm đứa trẻ vâng lời nhất trong trường cũng giống như ở nhà. Đó không phải là cách tốt nhất để chuẩn bị một đứa trẻ nhỏ cho cuộc sống người lớn của nó, như chúng ta đã thấy.)
  • I feel something very familiar about this place. I’ve been having this feeling since the first time I came here, as if I had known it since I was at my mother’s knee. (Tôi cảm thấy có điều gì đó rất quen thuộc về nơi này. Tôi đã có cảm giác này kể từ lần đầu tôi đến đây, như thể tôi đã biết nó từ khi tôi còn ở đầu gối mẹ tôi.)
  • Grandma holds a dear place in Eileen’s heart. When she was at her mother’s knees, grandma used to teach her all kinds of cooking recipes. It isn’t just what she taught her that Eileen loves; rather, it’s the childhood memories that they created together, something that has become a permanent part of her and that she will carry with her forever wherever she goes. They’re no longer together, but they always are. (Bà có một chỗ yêu dấu trong tim Eileen. Khi cô còn ở đầu gối mẹ cô, bà đã từng dạy cô đủ mọi loại công thức nấu ăn. Thứ Eileen yêu quý không chỉ là những điều bà đã dạy cô mà đúng hơn là những kỷ niệm tuổi thơ mà họ đã tạo ra cùng nhau, thứ đã trở thành một phần vĩnh viễn trong cô mà cô sẽ mang theo với cô mãi mãi bất cứ nơi đâu cô đi. Họ không còn ở bên nhau, nhưng họ luôn luôn như vậy.)

  • I wonder how he knows about all this stuff. He has so many life skills that make his life so easy to live. He must have learned them since he was at his mother’s knee. (Tôi tự hỏi làm cách nào mà anh ta biết về tất cả những thứ này. Anh ta có thật nhiều kỹ năng sống, thứ làm cho cuộc đời anh ta dể sống. Anh ta ắt hẳn đã phải học chúng từ khi anh ta còn ở đầu gối mẹ anh.)
  • Apart from a few childhood friends that he met in kindergarten when he was at his mother’s knee, Bill doesn’t really have anyone else that he considers friends. It’s not that he’s anti-social; he simply prefers to keep his social circle small and manageable. (Ngoài một vài người bạn thời thơ ấu mà anh gặp ở trường mẫu giáo khi anh còn ở đầu gối mẹ anh, Bill không thực sự có ai khác mà anh xem như những người bạn. Không phải là anh không hòa đồng; anh chỉ đơn giản ưa chuộng giữ cho vòng xã hội của anh nhỏ và kiểm soát được.)
  • Yohann has been interested in arts and designing since he was at his mother’s knees. He is very gifted. (Yohann đã quan tâm tới nghệ thuật và thiết kế từ khi anh còn ở đầu gối mẹ anh. Anh rất có năng khiếu.)
  • When Laura was at her mom’s knees, she was taught to chop off the heels of a bread loaf before eating it. She grew up doing exactly the same thing without ever questioning, cutting off those two ends of every loaf of bread her hands touched. One day, I asked her why she did such a thing. She sat pensive for a good few seconds, then said, “You know what? I just realized never know why. I’m glad you asked!”. (Khi Laura còn ở đầu gối mẹ cô, cô được dạy cắt bỏ những đoạn rìa của ổ bánh mì trước khi ăn nó. Cô lớn lên làm chính xác điều như vậy mà không bao giờ hỏi gì, cắt bỏ những phần cuối đó của từng ổ bánh mình đôi bàn tay cô chạm vào. Một ngày nọ, tôi hỏi cô vì sao cô làm điều như vậy. Cô ngồi suy tư mãi vài giây, rồi nói, “Bạn biết gì không? Tôi mới vừa nhận ra tôi không bao giờ biết tại sao. Tôi mừng vì bạn đã hỏi!”.)
  • The things that Harry and William learnt when they were at their mother’s knee are what make them who they are today. (Những điều mà Harry và William đã học khi họ còn ở đầu gối mẹ họ là thứ tạo nên con người của họ ngày hôm nay.)

  • Since Dominique was at his mother’s knee, he has been suspecting that something was not as it seemed to be in his family. Something felt off. Today, he found out that his father is not his biological father. Now he knows why Uncle Barry came visit his house so often during his father’s business trips. (Kể từ khi Dominique còn ở đầu gối mẹ anh, anh đã nghi ngờ rằng có điều gì đó trong gia đình anh không như nó được người ta nhận định. Có điều gì đó không ổn. Hôm nay, anh phát hiện ra rằng cha của anh không phải là cha đẻ của anh. Bây giờ thì anh biết vì sao Chú Barry đến thăm nhà anh thường xuyên đến vậy trong lúc cha anh đi công tác.)
  • Westlife’s and Backstreet Boys’ hits were the kind of music I listened to when I was at my mother’s knee. (Những bản nhạc đình đám của các ban nhạc Westlife và Backstreet Boys là loại nhạc tôi nghe khi tôi còn ở đầu gối mẹ tôi.)
  • They were just little kids at their mother’s knees when their parents left them. You may think they would love to have a family when they grew up. But no, they’re both enjoying their single and childless lives. More than just siblings, they’re each other’s best friend, and that’s enough company for them. (Họ chỉ là những đứa trẻ nhỏ bé ở đầu gối mẹ họ khi cha mẹ họ bỏ họ. Bạn có thể nghĩ họ sẽ yêu thích có một gia đình khi họ lớn lên. Nhưng không, cả hai người họ đều đang tận hưởng những cuộc đời độc thân và không con cái của họ. Hơn cả chỉ là chị em, họ là bạn tốt nhất của nhau, và đó là đủ người thân đối với họ rồi.)

Vậy là hết bài!

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *