Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại đây).

Định nghĩa / Ý nghĩa

Thành ngữ (idiom) with a grain of salt (với một hạt muối) nghĩa là thận trọng ngờ vực việc gì khi nghe, xem xét hay chấp nhận nó.

Thành ngữ with a pinch of salt (với một nhúm muối) có nghĩa hoàn toàn giống với thành ngữ with a grain of salt. Một lưu ý nhỏ là with a pinch of salt được dùng chủ yếu trong tiếng Anh Anh (British English), trong khi with a grain of salt được dùng chủ yếu trong tiếng Anh Mỹ (American English).

Một trong những cách diễn đạt phổ biến nhất với thành ngữ with a grain / pinch of salt là với động từ (verb) take (lấy, nhận), cụ thể: take something with a grain / pinch of salt. Take something with a grain / pinch of salt (nhận lấy, tiếp nhận một thứ gì đó với một hạt / nhúm muối) nghĩa là đón nhận một thứ gì đó, ví dụ như một thông tin, với thái độ thận trọng, ngờ vực, có khi còn là đa nghi. Ở phía cuối bài, mình có vài ví dụ cho bạn tham khảo; hãy trượt xuống để xem chúng.

Nguồn gốc / Xuất xứ

Có bao giờ bạn nghĩ một thứ bình dị và thô kệch như muối (salt) lại có thể là đề tài khiến nhiều người quan tâm mày mò không? Thực vậy, khi hỏi về nguồn gốc của thành ngữ with a grain of salt (cũng như của thành ngữ with a pinch of salt), bạn sẽ được nghe nhiều giả thuyết khác nhau tùy vào người bạn hỏi. Tất cả đều là các giả thuyết truyền miệng, chẳng ai có thể dám chắc là họ đúng, nhưng điều đó không hề làm chúng kém phần hấp dẫn chút nào.

Trước tiên, muối là một loại gia vị được dùng để nêm nếm cho thức ăn. Trong ẩm thực, bạn có thể làm đa dạng trải nghiệm vị giác của thực khách bằng cách phối hợp nhiều gia vị khác nhau. Một món ăn ngọt lịm có thể quyến rũ bạn ngay lập tức, ngay từ lần nếm đầu tiên, nhưng đó không hẳn là điều tốt, vì khi bạn bị mê hoặc bởi những thứ đường mật, bạn quên rằng nó không phải là thứ duy nhất tồn tại. Bên cạnh vị ngọt còn có vị mặn, cay, đắng, v.v. Những điều mà người khác nói cho bạn nghe cũng vậy. Bạn có thể bị họ cuốn hút ngày từ những lời đầu tiên, điều họ nói quá hấp dẫn đối với bạn, đến mức bạn bị mê hoặc mà quên rằng có thể họ đang không nói sự thật với bạn, hoặc chỉ nói một phần, một khía cạnh của sự thật. Việc ‘nêm nếm’ thêm một chút sự đa nghi, ngờ vực vào điều ‘hấp dẫn’ mà bạn được nghe giúp bạn hình thành một quan điểm cân bằng, một cái nhìn khách quan hơn là nếu bạn đón nhận điều được nghe mà không chất vấn chút nào về nó. Sự đa dạng về quan điểm (tin tưởng so với ngờ vực) mà thành ngữ with a grain of salt nhắc đến có thể đã bắt nguồn từ hình ảnh ẩn dụ về sự đa dạng vị giác (ngọt so với mặn).

Trong suy nghĩ của một người khác, muối không chỉ là một loại gia vị mà còn là nguyên liệu giải độc, và vì vậy, thành ngữ with a grain of salt đã bắt nguồn từ câu chuyện về bài thuốc chữa chất độc. Vào khoảng năm 77 Sau Công Nguyên, trong công trình Naturalis Historia (Tiếng Latin, dịch sang tiếng Việt là Lịch sử Tự nhiên) của nhà tự nhiên học từ thời Đế chế La Mã, Gaius Plinius Secundus (hay còn được biết đến là Pliny Già), ông đã mô tả khám phá của mình về công thức làm chất giải độc, trong đó muối là một trong những nguyên liệu. Theo ông, thuốc giải độc có chứa muối này, nếu được dùng lúc đói, có thể bảo vệ người uống khỏi mọi chất độc trong hết ngày đó. Vì vậy, khi bạn đón nhận một điều gì đó, nếu bạn đón nhận nó cùng với một ‘hạt muối của sự ngờ vực’ (with a grain of salt), bạn sẽ được bảo vệ phần nào khỏi những hiểm nguy, những ‘độc tố’ tiềm tàng mà có thể bạn không biết đang chực chờ bạn.

Gia vị và chất độc, liệu có câu chuyện nào về nguồn gốc của thành ngữ with a grain of salt có sự kết hợp của cả hai yếu tố trên? Tại sao không. Pompey Vĩ đại, một sĩ quan La Mã sống vào những năm 106 – 48 Trước Công nguyên, tin rằng ông có thể tự làm bản thân miễn nhiễm với các chất độc bằng cách uống chúng ở liều lượng ít, tương tự như cơ chế tạo ra hệ miễn dịch từ việc tiêm chủng vaccine mà con người về sau hay dùng. Để làm cho việc nuốt chất độc dễ dàng hơn, sĩ quan Pompey Vĩ đại đã uống chúng kèm với một hạt muối (a grain of salt). Theo câu chuyện này, bạn tiếp thu điều gì with a grain of salt không phải vì bạn muốn dùng muối như chất giải độc để bảo vệ bản thân khỏi nguy hiểm, mà chỉ đơn giản như một gia vị để bạn có thể tiếp thu điều đó một cách dễ dàng hơn thôi.

Quay trở lại câu chuyện về bài thuốc giải độc của Pliny Già, có một nhận xét được đưa ra rằng ông đã dùng từ Latin salis để gọi thứ mà từ đầu đến giờ ta vẫn nghĩ có nghĩa là muối. Tuy vậy, salis, hay dạng nguyên gốc là sal, trong tiếng Latin vừa có nghĩa là muối, vừa có nghĩa là sự tinh khôn. Vì vậy, có thể ông thực sự có ý muốn nói công thức pha chất giải độc của ông phải được dùng kèm với muối, như đại đa số mọi người hiểu, nhưng cũng có thể ý của ông là thuốc giải độc phải được uống kèm với sự tinh khôn, hay tính thận trọng. Dù đây chỉ là sự tình cờ trùng hợp hay có chủ đích, nó nghe có vẻ khá hợp lý. Thành ngữ with a grain of salt, về mặt từ ngữ được dùng, nói về muối, nhưng, về mặt ý nghĩa, lại nói về sự tinh khôn, tính thận trọng.

Vậy còn thành ngữ with a pinch of salt thì sao? Nguồn gốc của phiên bản pinch (véo, cấu, nhúm) là từ đâu ra? Có lời giải thích được đưa ra rằng trong hệ thống đo lường cân nặng của nước Anh (England) thời xưa, hạt (grain) là một trong những đơn vị được công nhận chính thức và có giá trị khoảng 65 mg, tức là tương đương với lượng muối mà bạn có thể lấy trong một nhúm tay, một cái véo tay (pinch).

Có thể chính vì grain từng được dùng như đơn vị đo lường cân nặng trong xã hội nước Anh thời xưa mà cụm từ with a grain of salt đã xuất hiện lần đầu tiên trong các tài liệu tiếng Anh Anh, vào khoảng thế kỷ XVII, chứ không phải trong xã hội nói tiếng Anh Mỹ, nơi nó được dùng thịnh hành ngày nay. Phải đến thế kỷ XIX, trong các tài liệu tiếng Anh Mỹ mới xuất hiện cụm từ with a grain of salt được dùng với nghĩa mà ta biết đến ngày nay.

Ví dụ sử dụng và biến thể cách dùng như thế nào

  • Before she agreed to go out with John, she asked what his intention was. Even though it was flattering to hear that he liked her, she took it with a grain of salt. (Trước khi cô đồng ý đi chơi cùng John, cô hỏi ý định của anh ta là gì. Mặc dù cô thấy vui tai khi nghe rằng anh thích cô, cô đón nhận nó cùng một hạt muối.)
  • Susan spends the whole afternooon reading the letter. She reads it with a grain of salt. From the way it was written, she suspects that there is a hidden message in it, but she cannot tell what it is yet. (Susan dành cả buổi trưa đọc lá thư. Bà đọc nó với một hạt muối. Từ cách nó đã được viết, bà nghi ngờ rằng có một thông điệp được che dấu trong nó, nhưng bà chưa thể biết đó là gì.)
  • One is free to believe what one hears, but it would wise to do so with a pinch of salt. (Một người được tự do tin vào điều họ nghe, nhưng sẽ là thông thái nếu làm vậy với một nhúm muối.)
  • Don used to promise all sorts of things to Julie, but as soon as they got married, she knew it was the biggest mistake of her life. Nobody should listen to Don without a grain of salt. (Don đã từng hứa đủ điều với Julie, nhưng ngay khi họ kết hôn, cô biết rằng đó là sai lầm lớn nhất của đời cô. Không ai nên nghe Don mà không kèm một hạt muối.)
  • The announcement that was made to the journalists was not to be taken without a pinch of salt. (Thông báo được đưa ra cho các phóng viên không nên được đón nhận mà không có kèm một nhúm muối.)
  • Kensington, being the wise man that he is, takes the proposal with a pinch of salt. He would rather believe a stranger than his devious brother. (Kensington, làm người thông thái như bản chất của ông, tiếp nhận lời đề nghị với một nhúm muối. Ông chẳng thà tin một người lạ còn hơn là người anh thủ đoạn của ông.)
  • Your track record is very impressive, but to be honest, I have to take it with a grain of salt. You’re only 10 years old. (Thành tích của con rất ấn tượng, nhưng nói thực là ta phải tiếp thu nó với một hạt muối. Con mới chỉ có 10 tuổi thôi.)
  • Having been struck with deception, Martha received the news with a pinch of salt. (Đã bị giáng một cú lừa dối, Martha đón nhận tin tức với một nhúm muối.)
  • Alan knows his clients will not trust him without a grain of salt, and that is completely ok. Not everyone can understand greatness. (Alan biết những khách hàng của anh ta sẽ không tin tưởng anh ta mà không kèm theo một hạt muối, và điều đó hoàn toàn ổn thôi. Không phải ai cũng có thể hiểu được sự vĩ đại.)
  • Taking what he said with a pinch of salt was not easy whatsoever. He was beyond persuasive. Had you been there to listen to what he said to me, you would understand. (Nghe điều anh ta nói với một nhúm muối không dễ chút nào. Anh ta còn vượt cả thuyết phục. Nếu bạn đã ở đó để nghe điều anh ta nói với tôi, bạn sẽ hiểu.)

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại đây).

  • Emilie took what she was told with a pinch of salt. She was skeptical of the kind offer, and rightly so. (Emilie đón nhận điều cô được nghe với một nhúm muối. Cô hoài nghi về lời đề nghị tốt bụng, và làm vậy với lý do đúng đắn.)
  • Should I follow the advice of this book? I have a feeling there is something sketchy about it. I’ll follow it with a grain of salt. (Tôi có nên theo lời khuyên của quyển sách này không? Tôi có cảm giác có cái gì đó không đáng tin về nó. Tôi sẽ theo nó kèm với một hạt muối.)

  • I wonder what Lucie is planning. All of sudden, she is so nice to me. Shouldn’t I take her change of attitude with a grain of salt? (Tôi tự hỏi Lucie đang dự tính điều gì. Đột nhiên, cô ta thật tốt với tôi. Tôi không nên đón nhận sự thay đổi thái độ của cô ta kèm với một hạt muối sao?)
  • Where one feels safe is where one should be worried. Living life with a pinch of salt is never too careful. (Nơi một người cảm thấy an toàn là nơi họ nên lo lắng. Sống cuộc sống với một nhúm muối không bao giờ là quá cẩn thận.)
  • A bit of critical thinking won’t hurt anyone, I suppose. If you don’t think I should trust him, then I will be sure to listen to him with a pinch of salt. (Một ít suy nghĩ phản biện sẽ không làm hại ai, tôi cho là vậy. Nếu bạn không nghĩ tôi nên tin anh ta, thì tôi sẽ đảm bảo nghe anh ta với một nhúm muối.)
  • Even though what Darren said is true, he’s a drama queen. So his post on Facebook should be taken with a grain of salt. He exaggerates anything and everything. (Mặc dù điều Darren nói là có thực, anh ta là một hoàng hậu kịch nghệ. Vậy nên bài đăng của anh ta trên Facebook nên được đón nhận với một hạt muối. Anh ta phóng đại bất cứ thứ gì và mọi thứ.)
  • Please receive this rather comforting news with a pinch of salt. Comfort is quite an alien quality of such matter. (Xin làm ơn hãy đón nhận tin tức khá là dễ chịu này với một nhúm muối. Sự dễ chịu khá là một tính chất kỳ lạ của sự việc đó.)

  • Emilia is skeptical of the email she received. She feels bad taking it with a grain of salt, however, because it came from her closest friend. (Emilia đa nghi về thư điện tử cô đã nhận. Cô cảm thấy tệ về việc đã đón nhận nó với một hạt muối, tuy vậy, bởi vì nó đến từ bạn thân nhất của cô.)
  • The old man, too drunk to look threatening yet too rugged not to stir one’s mind, snatched Charles’s arm; his weary eyes searching as if he knew he could find a hidden trace of fear if he just looked hard enough into that silenced sternness: “Whatcha got up yer sleeve, young man? Say it! Yer don’t suppose I won’t take yer word without a pinch of salt, do yer?”. (Người đàn ông già, quá say xỉn để nhìn đe dọa nhưng quá gồ ghề để không khuấy động tâm trí ai, giật lấy tay của Charles; đôi mắt mệt nhoài của ông lục lọi như thể ông biết ông có thể tìm thấy một vết sợ hãi dấu diếm nếu ông chỉ [cần] nhìn đủ kỹ vào trong sự nghiêm nghị cứng rắn bị nín lặng đó: “Ngươi đang dấu diếm gì vậy, anh bạn trẻ? Nói đi! Ngươi không nghĩ ta sẽ không nghe lời ngươi mà không kèm một nhúm muối, có không?”.)
  • My parents lied to me. My siblings lied to me. My friends lied to me. My colleagues lied to me. Then when I had children, they all lied to me. To say I have learned to take everything with a grain of salt is an understatement. (Cha mẹ tôi đã nói dối tôi. Anh chị em tôi đã nói dối tôi. Bạn bè tôi đã nói dối tôi. Đồng nghiệp tôi đã nói dối tôi. Rồi khi tôi có con, tất cả chúng đã nói dối tôi. Nói tôi đã học đón nhận mọi thứ với một hạt muối là một lời nói giảm.)

Vậy là hết bài!

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại đây).

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *