Sông có khúc, đường có đoạn. Cuộc hành trình nào cũng có những gian nan cách trở gắn liền với những giây phút nhẹ nhàng, thoải mái. Chẳng có gì là vẹn toàn nếu thiếu sự hiện diện của cả sướng và khổ, cả tốt và xấu, cả vui và buồn.

Trải qua những hỷ nộ ái ố của một cuộc chu du, chúng ta nhận ra và cảm kích giá trị của quá trình, của đường đi, thay vì chỉ tập trung nhìn vào đích đến. Khi vui, khi buồn. Lúc lên, lúc xuống. Trải nghiệm của chúng ta đa dạng hơn, nhận thức của chúng ta trở nên dồi dào hơn, và chúng ta cảm nhận được nhiều hơn.

Để nhắc nhở hay nhấn mạnh những thăng trầm của một việc gì cũng như quá trình trải qua chúng, trong tiếng Anh có thành ngữ (idiom) through thick and thin.

Dày và mỏng? Cái gì dày, cái gì mỏng? Mà các khái niệm dày, mỏng thì có liên quan gì đến những hỷ nộ ái ố của một quá trình? Hãy khởi động bài học với ví dụ dưới đây:

  • Through thick and thin, I survived.
    (Xuyên qua dày và mỏng, tôi đã tồn tại.)

Định Nghĩa

Thành ngữ through thin and thick theo nghĩa đen có thể được dịch là xuyên qua dày và mỏng, nhưng đương nhiên chúng ta sẽ không hiểu theo nghĩa đen của nó. Ý nghĩa thực sự của thành ngữ là trải qua những hoàn cảnh tốt và xấu.

Mượn hai khái niệm đối lập dàymỏng, thành ngữ nêu bật sự tương phản giữa hai thái cực tích cực và tiêu cực của bất cứ điều gì: tốt và xấu, vui và buồn, (tâm trạng) lên cao và xuống thấp, gian nan và nhẹ nhàng, khó khăn và dễ dàng. Giả sử mọi đặc tính khắc đều giống nhau (all other things being equal, hay ceteris paribus trong tiếng Latin), một vật gì đó dày thì sẽ chiếm nhiều thể tích và có thể là cả khối lượng nữa; để vận chuyển và thao tác với nó khó khăn hơn là với một vật mỏng tương tự. Đây là những hình ảnh ẩn dụ (metaphor) được vận dụng trong thành ngữ.

Một chi tiết nhỏ đáng chú ý về khái niệm của thành ngữ nằm ở việc dùng giới từ (preposition) through. Thay vì dùng một giới từ nào khác, ví dụ một trong các giới từ chỉ thời gian (time) hay nơi chốn (place) như in, on, at, giới từ chỉ phương hướng (directional preposition) through được sử dụng cho thành ngữ. Điều này có ý nghĩa gì? Như đã được nhắc đến thoáng qua ở đầu bài, thành ngữ mà chúng ta đang học muốn nhấn mạnh khái niệm về quá trình (process) thay vì điểm (node), về giai đoạn (stage) thay vì trạng thái (status), về sự kiện (event) thay vì tính chất (property). Nắm được chi tiết này về khái niệm thành ngữ khá quan trọng nếu bạn muốn dùng nó một cách đúng đắn. Bằng việc dùng thành ngữ này, bạn chẳng những muốn nhắc đến những khái niệm đối lập, những giai đoạn tốt xấu của một quá trình, mà còn ngụ ý nói đến nỗ lực kiên trì và tình thần kiên định để theo đuổi và vượt qua (through) quá trình đó. Hãy so sánh hai ví dụ sau để hiểu rõ hơn điều này; thay vì thickthin, ta sẽ thay đổi thành ngữ một chút với hai cụm danh từ (noun phrase) good timesbad times:

  • Through good times and bad times, I survived.
    (Trải qua những quãng thời gian tốt và xấu, tôi đã tồn tại.)
  • In good times and bad times, I survived.
    (Ở những thời điểm tốt và xấu, tôi đã tồn tại.)

Bạn thấy đó, ví dụ đầu tiên có tính trôi (flow), tính động (dynamic) nhiều hơn, và tồn tại ở đây là một quá trình hành động của người nói, trong khi ví dụ thứ hai mang tính tĩnh (static) nhiều hơn, với tồn tại mô tả trạng thái, tính chất của người nói. Ví dụ đầu cho thấy nỗ lực kiên trì của người nói để tồn tại trong suốt quá trình vượt qua gian nan, trong khi ví dụ thứ hai đơn giản là mô tả, cung cấp thông tin về trạng thái tồn tại của người nói giữa cuộc gian nan.

Ngữ cảnh – cách dùng

Khi nghĩ đến thành ngữ through thick and thin, một trong những điều đầu tiên bạn nên nghĩ ngay đến là thành ngữ này chủ yếu hiện diện trong những ngữ cảnh không trang trọng (informal register). Chúng ta sẽ tìm hiểu vì sao trong chốc lát khi nói về ngữ pháp của thành ngữ. Miễn là bạn có một ngữ cảnh informal, việc dùng thành ngữ này trong văn nói (spoken) hay văn viết (written) không mấy quan trọng; nó phù hợp với cả hai phương thức giao tiếp.

Về chức năng ngữ pháp, through thick and thin là một cụm giới từ (prepositional phrase) với thành phần chủ chốt là giới từ through và tân ngữ (object) là thick and thin. Nếu bạn đang thắc mắc liệu thành ngữ này chỉ có một tân ngữ là thick and thin, đó là một thắc mắc hoàn toàn chính đáng và hợp lý (và là một câu hỏi hay!). Thực ra, thành ngữ có đến hai tân ngữ, thickthin, và chúng được liên kết với nhau bằng liên từ kết hợp (coordinating conjunction) and.

Thành ngữ, và cũng là cụm giới từ, through thick and thin có thể được sử dụng với chức năng như một cụm tính từ (adjectival phrase) hoặc một cụm trạng từ (adverbial phrase). Với dữ kiện này, bạn có thể tự tin dùng thành ngữ ở bất kỳ vị trí nào trong một câu (sentence) hay một mệnh đề (clause) nếu vị trí đó phù hợp cho một tính từ (adjective) hay một trạng từ (adverb) thông thường. Trong ví dụ dưới đây, ta có cụm tính từ through thick and thin bổ nghĩa cho cụm danh từ my journey:

  • My journey through thick and thin was documented in this diary.
    (Cuộc hành trình của tôi trải qua dày và mỏng đã được ghi chép lại trong quyển nhật ký này.)

Vậy còn đối với chức năng cụm trạng từ? Hãy cùng xem qua ví dụ dưới đây, với cụm trạng từ through thick and thin bổ nghĩa cho cụm động từ (verb phrase) stands by me (hay nói đúng hơn là bổ nghĩa cho động từ stands):

  • My best friend always stands by me through thick and thin.
    (Người bạn tốt nhất của tôi luôn sát cánh bên tôi trải qua dày và mỏng.)

(Một lưu ý nhỏ về cách dịch tiếng Việt của những ví dụ trên: đương nhiên ta có thể dịch thành ngữ là trải qua nhiều gian nan, nhưng bạn hãy tập làm quen với khái niệm dày – mỏng theo mặt chữ của thành ngữ để sau này không phải mất thời gian dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh mỗi khi muốn dùng thành ngữ này.)

Cuối cùng, như đã hứa, chúng ta sẽ tìm hiểu vì sao thành ngữ through thick and thin lại có sự gắn bó gần gũi với những ngữ cảnh ít trang trọng (informal register). Bản chất của thành ngữ là không trang trọng. Bạn có nhận ra vì sao không? Câu trả lời nằm ở hai tân ngữ thickthin. Hai tân ngữ này có gì đặc biệt? Dàymỏng là hai tính từ, nhưng bạn có thấy chúng được sử dụng như hai danh từ không? Hiện tượng ngôn ngữ này trong tiếng Anh được gọi là zero derivation (tạm dịch sang tiếng Việt là dẫn xuất nguyên thủy), và hai tính từ này được gọi là substantivized adjectives (những tính từ được danh từ hóa) hay adjectival nouns (những tính từ được dùng như danh từ) (cách gọi adjectival noun lỏng lẻo, ít chính xác hơn là substantivized adjective, nhưng để không quá lạc đề, chúng ta sẽ để dành chủ đề này cho một bài học khác). Tuy trong ngôn ngữ giao tiếp trang trọng (formal register) có sử dụng các tính từ như danh từ (ví dụ như the rich (những người giàu), the poor (những người nghèo)), bạn chỉ nên dùng chúng nếu bạn nắm rất vững ngữ cảnh mà bạn đang giao tiếp và chắc chắn rằng việc dùng tính từ như danh từ sẽ không dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Việc dùng tính từ như danh từ, tuy không hiếm, là một hành vi sử dụng ngôn ngữ ngoại lệ; bản chất của nó ít nhiều mang hơi hướng của tính xuề xòa. Hậu quả không mong muốn đầu tiên là bạn có nguy cơ mắc phải hiệu quả giao tiếp kém; người đọc có  khi phải tốn thời gian suy nghĩ mới có thể hiểu được ý của bạn, một điều bạn nên tránh trong những ngữ cảnh trang trọng với nhu cầu giao tiếp rành mạch, rõ ràng. Thứ hai, cũng trong những ngữ cảnh trang trọng, bạn cần giao tiếp một cách chỉnh chu, theo nề nếp và tuân thủ nghiêm túc những luật lệ ngôn ngữ hết mức có thể. Đúng, phá cách một chút có thể tạo ra hiệu ứng ngôn ngữ thuận lợi cho bạn trong một số trường hợp, ví dụ như khi bạn muốn nhấn mạnh hay làm nổi bật một điều gì, nhưng đối với tập khán giả khó tính, có nhu cầu cao về sự chính xác trong việc chọn lọc ngôn ngữ và đòi hỏi tính trang nghiêm trong giao tiếp, phá cách có thể tạo nên hiệu ứng không mong đợi và dẫn đến những đánh giá tiêu cực của khán giả về bạn, một hậu quả bất lợi cho bạn. Hay nói cách khác, đừng đùa với lửa trừ khi bạn thực sự biết sử dụng nó.

Nguồn gốc

Trở lại câu hỏi ở đầu bài, trong thành ngữ through thick and thin, thick là gì và thin là gì? Thành ngữ muốn nói về cái gì dày và cái gì mỏng?

Nước Anh (England) thuở hoang sơ từng là một mảnh đất rậm rạp cây cối. Những nơi mà giờ đây là nhà cửa, phố xá hay khu công nghiệp sầm uất từng là những cánh rừng um tùm. Trong thuở khai hoang khó khăn, con người phải băng qua nhiều khúc rừng, dày đặc có, thưa thớt có. Ngay cả thú vật cũng không có những ngọn cỏ mỏng ngon lành được sàng lọc để gặm; lẫn vào thức ăn của chúng là xác gỗ khô cằn từ thân cây rừng.

Vào khoảng cuối thế kỷ thứ XIV, trong Truyện của Sĩ quan (The Reeve’s Tale) thuộc tập truyện Những Câu chuyện xứ Canterbury (The Canterbury Tales), tác giả Geoffrey Chaucer đã viết những dòng thơ sau bằng tiếng Anh trung đại (Middle English) để kể về chú ngựa đi xuyên qua mọi địa hình rừng rú, dày đặc cũng như thưa thớt, để đến với những cô nàng ngựa nơi bãi đầm lầy:

     “And whan the hors was laus, he gynneth gon
     Toward the fen, ther wilde mares renne,
     And forth with “wehee,” thurgh thikke and thurgh thenne.”

Đoạn thơ trên có thể được dịch sang tiếng Anh hiện đại (Modern English) như sau:

     And when the horse was loose, he begins to go
     Toward the fen, there (where) wild mares run,
     And forth with “wehee,” through thick and through thin.

Hay theo tiếng Việt, ta có:

     Và khi chú ngựa được thả lỏng, anh bắt đầu đi
     Đến vũng đầm lầy, ở đó (nơi mà) những cô ngựa hoang chạy,
     Và tiến đến với tiếng “hí”, xuyên qua dày và xuyên qua mỏng.

Through thick and through thin, một cụm giới từ mà tác giả dùng để nói đến những cánh rừng dày (rậm rạp) và mỏng (thưa thớt), là khởi đầu cho thành ngữ through thick and thin mà chúng ta sử dụng trong tiếng Anh hiện đại ngày nay.

Những biến thể

Thành ngữ through thick and thin có vài biến thể được tạo thành dựa vào cách diễn đạt và dựa vào khái niệm thick and thin.

Đầu tiên, một số người thích phá cách một chút trong cách diễn đạt để tạo ấn tượng cho người nghe và gây chú ý với họ. Rất đơn giản, họ đảo trật tự của hai tân ngữ trong thành ngữ để có through thin and thick. Thấy thì đơn giản, nhưng giả sử bạn đang nghe một bài diễn văn dài lê thê, chán ngắt, tâm trí bạn đang lang thang ngoài cửa sổ, nếu người nói bỗng nhiên dùng biến thể này, bạn sẽ thấy có gì chướng tai và sự tập trung của bạn sẽ được triệu hồi trở lại. Ví dụ:

  • We spent five years going through every news article from our accessible databases and tried to collect every bit of information that we could find about the topic, a long and arduous process that none of us wish to repeat at any point in the near future unless we are asked to, and even then we will try to limit the amount of work that has to be done. But through thin and thick, we found the answer!
    (Chúng tôi đã bỏ ra năm năm trời xem qua từng bài báo từ những cơ sở dữ liệu mà chúng tôi có thể truy cập và cố gắng thu thập từng mảnh thông tin mà chúng tôi có thể tìm thấy về đề tài này, một quá trình dài và gian nan mà không ai trong chúng tôi ao ước lặp lại ở bất kỳ thời điểm nào trong tương lai gần trừ khi chúng tôi được yêu cầu, và ngay cả khi đó chúng tôi sẽ cố gắng hạn chế lượng công việc phải được thực thi. Nhưng trải qua mỏng và dày, chúng tôi đã tìm được câu trả lời!)

Một biến thể nữa mà bạn có thể dùng để nhấn mạnh từng giai đoạn khó khăn và dễ dàng, từng cái dày và mỏng, là through thick and through thin. Nói là biến thể vậy thôi, nhưng thực ra, đây mới là phiên bản có khả năng là phiên bản gốc của thành ngữ, vì suy cho cùng thì ta tìm thấy phiên bản này trước (trong The Canterbury Tales, như đã nhắc đến ở trên khi nói về nguồn gốc của thành ngữ) và through thick and thin dường như là biến thể phổ biến của phiên bản gốc này. Một ví dụ để bạn làm quen với mặt chữ:

  • Through good times and bad, you stayed firm with me.
    Through thick and through thin, we are meant to be.
    (Trải qua những lúc tốt và xấu, bạn đã ở vững với tôi.
    Trải qua dày và qua mỏng, số chúng ta đã được sắp đặt.)

Ngoài những biến tấu về cách diễn đạt, thành ngữ trên còn có vài biến thể xoay quanh việc dùng thick and thin như một khái niệm riêng lẻ, độc lập và đồng thời là như một cụm danh từ (noun phrase).

Để nói về những giai đoạn tốt và xấu của điều gì, ta có cấu trúc

     The thick and thin of + noun / V-ing
     (Những dày và mỏng của + danh từ / động từ thêm đuôi –ing)
     (V-ing còn được biết đến với tên gọi gerund (danh động từ))

Ví dụ:

  • Being their neighbor, I know the thick and thin of their marriage.
    (Là hàng xóm của họ, tôi biết những dày và mỏng của cuộc hôn nhân của họ.)

Có khi bạn sẽ gặp thế bí vì không biết phải thêm danh từ hay danh động từ gì sau giới từ of của cấu trúc the thick and thin of. Trong trường hợp đó, đừng hoảng sợ. Bạn có thể dùng đại từ (pronoun) it để hoàn thành cấu trúc, cụ thể là the thick and thin of it. Đây là một chiêu sử dụng ngôn ngữ đơn giản nhưng lợi hại. Đại từ it thay thế cho chủ thể mà bạn đang nói đến, nó giúp bạn hoàn thành câu với đầy đủ thành phần ngữ pháp, và bạn có thể tránh được việc lặp lại chủ thể, vừa luộm thuộm câu văn, vừa dư thừa đối với người nghe. Ví dụ:

  • I don’t want to go through that phase again; I’ve lived through the thick and thin of it.
    (Tôi không muốn trải qua giai đoạn đó một lần nữa; tôi đã sống qua những dày và mỏng của nó.)

Cuối cùng, cụm danh từ thick and thin cũng có thể được sử dụng để bổ nghĩa cho một danh từ hay cụm danh từ khác. Trong trường hợp này, ta có danh từ ghép (hay còn được gọi là danh từ kép, compound noun) và, vì cụm danh từ của chúng ta được dùng với chức năng như một tính từ (noun adjunct), ta nên để dấu gạch nối (hyphen) giữa những chữ của nó, cụ thể là thick-and-thin. Ví dụ:

  • I love listening to parenthood stories, especially to the thick-and-thin experiences.
    (Tôi thích nghe những câu chuyện về việc làm cha mẹ, đặc biệt là những trải nghiệm dày-và-mỏng.)

Vậy là hết bài!

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *