Định nghĩa / Ý nghĩa

Thành ngữ (idiom) yellow-belly là một danh từ ghép (compound noun) có nghĩa là người nhút nhát, người hèn nhát, người nhát gan. Yellow belly cũng là một danh từ ghép và đơn giản chỉ là một cách viết khác của yellow-belly.

Thành ngữ yellow-bellied là một tính từ (adjective) chỉ tính chất nhút nhát, hèn nhát, nhát gan.

Nguồn gốc / Xuất xứ

Mỗi thành ngữ yellow belly, yellow-bellyyellow-bellied gồm hai thành phần, yellowbelly (hoặc bellied). Có ý kiến cho rằng nguồn gốc của các thành ngữ này xuất phát từ định kiến yellow (màu vàng), bên cạnh những ý nghĩa khác, là màu tượng trưng cho sự lừa dối hoặc sự giả dối, trong khi belly (bụng) thường được biết đến là một bộ phận cơ thể chỉ sự gan dạ. Vì vậy, yellow-belly nói đến sự gan dạ giả dối, ảo, không có thực, hay nói một cách khác là sự hèn nhát.

Ví dụ và biến thể cách dùng như thế nào

  • Don’t be such a yellow-belly, little boy! Own the moment! Man up! (Đừng làm một kẻ hèn nhát như vậy, đứa con trai nhỏ bé! Hãy vượt qua khoảnh khắc này! Hãy mạnh mẽ, đàn ông lên!)
  • He’s totally a yellow belly. When the teacher asked if he had copied his essay from someone else, he mentioned nothing about my help. (Nó đúng là một đứa hèn nhát. Khi giáo viên hỏi nó có sao chép bài luận của nó từ ai khác không, nó không hề nói gì về sự giúp đỡ của tôi.)
  • People call him a yellow-belly, but I don’t think so. His refusal to get into conflicts is his way of focusing on what’s important that needs to be worked on. (Người ta gọi anh là một đứa nhát gan, nhưng tôi không nghĩ như vậy. Sự từ chối dính vào các cuộc xung đột của anh là cách mà anh tập trung vào những việc quan trọng cần làm.)
  • You’re a yellow-bellied coward. You cheated on me and got caught twice, but still you are denying what you did. (Mày là một đứa hèn nhát. Mày đã không chung thủy với tao và bị bắt quả tang 2 lần, nhưng mày vẫn chối những gì mày đã làm.)
  • Michael turns out to be a yellow belly. When we went camping in the forest, he jumped the moment a spider web touched him. He screamed so loud I almost went deaf. (Michael thực ra là một người nhát gan. Khi chúng tôi đi cắm trại trong rừng, anh ta nhảy dựng lúc một miếng mạng nhện chạm anh. Anh la lớn đến nỗi tôi suýt chút nữa đã bị điếc.)
  • Look at you two, you yellow-bellies! You can’t even collect yourself to start a conversation with your crushes. How shameful! (Nhìn hai đứa kìa, những đứa nhát gan tụi bây! Tụi bây còn không thể tự trấn tĩnh lại để bắt đầu một cuộc nói chuyện với những đứa tụi bây phải lòng. Thật đáng hổ thẹn làm sao!)
  • Joanne is one of those yellow-bellied people who were born into fortune and security and never had to deal with anything difficult in life. If she had to go out into the real world beyond her mansion, she wouldn’t be able to live for a day. (Joanne là một trong những người loại hèn nhát được sinh ra trong tài sản và sự an toàn và không bao giờ phải xử lý việc gì khó trong đời. Nếu cô phải gia nhập thế giới thực bên ngoài dinh thự của cô, cô sẽ không thể sống một ngày.)
  • I don’t want to be rude, but you’re a yellow-belly! If you can’t admit to me that you stole Mom’s money, you won’t be able to admit it to her. (Tôi không muốn thô lỗ, nhưng anh là một kẻ hàn nhát! Nếu anh không thể nhận lỗi với tôi là anh đã ăn cắp tiền của Mẹ, anh sẽ không thể nhận lỗi với bà.)
  • To live is to be strong. If you want to live like a yellow-belly, please get out my life. I cannot support you forever. (Sống là phải mạnh mẽ. Nếu bạn muốn sống giống một đứa hèn nhát, làm ơn biến khỏi cuộc đời tôi. Tôi không thể hỗ trợ bạn mãi được.)
  • I always feel a bit embarrassed whenever I think of that moment. I went to the lectern to start my presentation, but I quickly felt nervous, and I stood there, staring at the audience for 2 minutes straight. I was such a yellow belly back then. (Tôi luôn cảm thấy xấu hổ một chút bất cứ khi nào tôi nghĩ về lúc đó. Tôi đi đến bục để bắt đầu buổi thuyết trình của tôi, nhưng tôi nhanh chóng cảm thấy bồn chồn, và tôi đứng đó, nhìn chằm chằm vào khán giả 2 phút liền. Tôi quả là một người nhút nhát thời đó.)
  • Love turned him blind, but love also made him strong. He is no longer the yellow-belly that I used to know. (TÌnh yêu làm anh mù quáng, nhưng tình yêu cũng làm anh mạnh mẽ. Anh không còn là người nhút nhát mà tôi từng biết.)
  • Alain comes off as a courageous person, but he’s really a yellow-belly. He said he had tried all sorts of stunts, but have you ever really seen him do any of those once? (Alain có vẻ là một người dũng cảm, nhưng anh thật ra là một kẻ nhát gan. Anh ta nói anh ta đã thử mọi pha nguy hiểm, nhưng bạn có bao giờ thấy anh ta làm trò nào trong mấy trò đó lần nào chưa?)

  • Laurent likes picking up fights. The thing is, she’s a yellow-belly. She always ends up blaming someone else for what she does in order to shift the focus of the fight to them, then she steps out of the drama to watch it on the sidelines. (Laurent là thích gây chuyện. Có điều là, cô là một kẻ hèn nhát. Cô luôn đổ lỗi cho người khác những gì cô làm để chuyển tâm điểm của cuộc gây gỗ cãi cọ sang họ, rồi cô bước ra khỏi sự việc kịch tính đó và xem nó ở bên lề.)
  • I’m not denying that I’m a yellow-bellied coward. I’m just saying I wish I had more courage to tell him I hate him. (Tôi không chối bỏ rằng tôi là một đứa hèn nhát. Tôi chỉ nói rằng tôi ước tôi có thêm sự dũng cảm để nói với anh ấy tôi ghét anh ấy.)
  • Oh Jacqueline, why can’t you just stop it?! We all know you’re a yellow-belly, but the least you can do for us is admit to us what you did. Show a bit of respect to everyone, please! (Ôi Jacqueline, sao bạn không chịu dừng lại đi?! Tất cả chúng tôi đều biết bạn là kẻ hèn nhát, nhưng điều ít nhất mà bạn có thể làm cho chúng tôi là thừa nhận với chúng tôi việc bạn đã làm. Hãy cho mọi người thấy một chút sự tôn trọng, làm ơn đi!)
  • I love him, that’s true. But I can’t live with a yellow-bellied coward like that. I’m moving on. (Tôi yêu anh ta, điều đó đúng. Nhưng tôi không thể sống với một kẻ hèn nhát như vậy. Tôi bước tiếp.)
  • Do you want me to prove to you that Yaris is a yellow belly? Come to our house tonight for dinner, and bring your cockroaches too! (Bạn muốn tôi chứng minh cho bạn thấy Yaris là một người nhút nhát không? Đến nhà chúng tôi tối nay để ăn tối đi, và mang theo những con gián của bạn nữa!)

  • Matt is so hot, but he’s a yellow-belly. Too bad, I’m not marrying him. I want my prince charming to be brave. (Matt thật nóng bỏng, nhưng anh ta là một người nhát gan. Tệ quá, tôi không cưới anh ta đâu. Tôi muốn hoàng tử mộng mơ của tôi phải dũng cảm.)
  • He’s not a yellow belly. He simply wants to maintain peace and avoid war. (Anh ta không phải là một người hèn nhát. Anh chỉ đơn giản muốn duy trì hòa bình và tránh né chiến tranh.)
  • She’s anything but a yellow-bellied coward. She was the only one who spoke the truth when everyone else was too afraid to do so. (Cô ta là bất cứ gì trừ một người hèn nhát. Cô là người duy nhất nói sự thật khi mọi người khác quá sợ làm vậy.)

Vậy là hết bài!

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *