Định nghĩa / Ý nghĩa

Thành ngữ (idiom) puppy love (tình yêu cún con) nghĩa là tình yêu, sự có cảm tình, sự phải lòng, sự cảm mến ai đó trong một thời gian ngắn.

Tình yêu trong puppy love thường mãnh liệt nhưng chỉ mang tính tạm thời, thoáng qua, chốc lát, mau tàn và đôi khi có phần sáo rỗng, nông cạn. Đối tượng thường trải nghiệm puppy love là những người ở độ tuổi thiếu niên hoặc thanh niên mới lớn, khi họ vừa mới chập chững biết yêu.

Puppy love thường được dùng phổ biến nhất để nói đến tình yêu lãng mạn đôi lứa giữa những người cùng trang lứa, ngang tuổi với nhau. Không chỉ vậy, nó còn có thể được sử dụng để nói đến tình cảm mến thương của một người trẻ tuổi, mới lớn dành cho một người trưởng thành lớn tuổi hơn mình. Nếu bạn cảm mến hay thường xuyên mơ màng về một người thầy, cô, hàng xóm, bạn bè của gia đình, một thần tượng, diễn viên, ngôi sao ca nhạc, minh tinh điện ảnh, nhạc sĩ, v.v., đặc biệt là khi bạn đang trong độ tuổi mới lớn và là fan hâm mộ cuồng nhiệt của những đối tượng này, thành ngữ puppy love là một cách diễn đạt phù hợp cho cảm xúc của bạn.

Nguồn gốc / Xuất xứ

Thành ngữ puppy love xuất hiện vào khoảng những năm 1800, tức là vào thế kỷ thứ XIX. Thành ngữ là sự liên tưởng đến cảm xúc trìu mến mà một cún con (chó con) thường có cho chủ của nó. Hãy tưởng tượng hình ảnh bạn được một cún con vây quanh, bạn đi đâu, cún theo đó, quẫy đuôi quấn quýt mừng rỡ được gặp bạn và ở bên bạn.

Ví dụ và biến thể cách dùng như thế nào

  • She was my first love. I was a young teenage boy who had never experienced such a feeling before. It was just puppy love, as I don’t feel the same way about her anymore. But in that moment, I fell in love at first sight and it was a strong and passionate emotion. (Cô ấy là tình yêu đầu đời của tôi. Tôi là một cậu bé thiếu niên, người chưa từng bao giờ trải nghiệm cảm giác như vậy lần nào trước đó. Nó chỉ là tình yêu cún con, vì tôi không còn cảm giác như vậy về cô ấy nữa. Nhưng trong thời điểm đó, tôi phải lòng từ cái nhìn đầu tiên và đó là một cảm xúc mạnh mẽ và mãnh liệt.)
  • At first sight, she thought it was just puppy love, because she was very attracted to his handsome face and gorgeous body, but nothing else. A few months later, they started dating. She fell in love more and more with him after every night out. So did he. Every time they cuddled, kissed and flirted with each other, they knew the feelings for each other were serious. The couple got engaged soon after, when he proposed with a spectacular engagement ring. (Lúc mới gặp, cô tưởng đó chỉ là tình yêu cún con, bởi vì cô rất bị cuốn hút bởi gương mặt đẹp trai và thân hình lộng lẫy của anh ta, nhưng không thứ gì khác. Vài tháng sau đó, họ bắt đ6àu hẹn hò. Cô phải lòng nhiều hơn và nhiều hơn với anh ta sau mỗi buổi đi chơi tối ngoài trời. Anh ta cũng vậy. Mỗi lần họ ôm ấp, hôn và tán tỉnh nhau, họ biết những cảm giác dành cho nhau là nghiêm túc. Cặp đôi đính hôn sớm sau đó, khi anh cầu hôn với một chiếc nhẫn đính hôn rực rỡ.)
  • We puppy loved each other throughout high school but decided to stop dating after our prom night together. It wasn’t a breakup, though. We both grew up and grew out of the relationship. We were both happy to have experienced the romance and to have discovered what our first love felt like. (Chúng tôi yêu cún con nhau xuyên suốt trung học nhưng quyết định dừng hẹn hò sau buổi tiệc dạ hội mà chúng tôi đi cùng nhau. Đó không phải là một cuộc chia tay, mặc dù vậy. Cả hai chúng tôi đều lớn lên và lớn ra khỏi mối quan hệ. Cả hai chúng tôi đều vui vì đã trải nghiệm sự lãng mạn và đã khám phá tình yêu đầu đời của chúng tôi cảm giác như thế nào.)
  • Tony is head over heels for Sarah. However, because he is still in his teenage years, none of his friends and family members believe that his love for her will last very long. They called it puppy love. I guess they’ll never know how a young heart really feels and why he loves her so. (Tony thích Sarah đầu trên những gót chân. Tuy nhiên, bởi vì anh vẫn còn trong những năm thiếu niên của anh, không ai trong số bạn bè và những thành viên già đình của anh tin rằng tình yêu của anh dành cho cô sẽ tồn tại dài lâu. Họ gọi đó là tình yêu cún con. Tôi nghĩ họ sẽ chẳng bao giờ biết một trái tim trẻ thực sự cảm giác như thế nào và vì sao anh ta yêu cô ta đến vậy.)
  • What started as puppy love doesn’t necessarily have to end as one. That is, it doesn’t necessarily have to end at all. (Điều bắt đầu là tình yêu cún con không nhất thiết phải kết thúc như vậy. Đó là, nó không nhất thiết phải kết thúc gì cả.)
  • Just because we’re seventeen doesn’t mean our love for each other is puppy love like what our parents say. I wish someone could please help me tell them all not to take away my only dream. How can I ever tell them it isn’t fair? They separate us without hesitance or mercy. Oh Sarah, I cry each night, it’s tears for you. My tears are all in vain. I hope and I pray that maybe someday, you’ll be back in my arms once again. Is the answer up above? Someone help me, help me please! This is not a puppy love. (Chỉ vì chúng ta mười bảy tuổi không có nghĩa là tình yêu của chúng ta dành cho nhau là tình yêu cún con như những gì cha mẹ chúng ta nói. Tôi ước ai đó có thể làm ơn giúp tôi nói với tất cả họ đừng lấy đi giấc mơ duy nhất của tôi. Làm sao tôi có bao giờ có thể nói với họ rằng điều đó không công bằng? Họ chia cắt chúng ta không do dự hay khoan dung. Ôi Sarah, tôi khóc mỗi đêm, đó là những giọt nước mắt cho nàng. Những giọt nước mắt của tôi đều trong vô vọng. Tôi hy vong và tôi cầu nguyện rằng có thể một ngày nào đó, nàng sẽ quay về trong vòng tay tôi một lần nữa. Câu trả lời có ở trên kia không? Ai đó hãy giúp tôi, làm ơn giúp tôi! Đây không phải là tình yêu cún con.)
  • I think I have a crush on my teacher. I don’t know if I’m just puppy-loving him. I don’t think he knows about my feelings, even though it is reallly hard not to show my fondness towards him. He’s so attractive, I can’t help falling in love with him. (Tôi nghĩ tôi có cảm tình với thầy giáo của tôi. Tôi không biết liệu tôi chỉ đang yêu cún con thầy. Tôi không nghĩ thầy biết về những cảm xúc của tôi, mặc dù rất khó để tôi không cho thầy thấy sự trìu mến của tôi. Thầy thật cuốn hút, tôi không thể không phải lòng thầy.)
  • She spent her teenage years dancing from one relationship to another. They were all puppy love. She had known that all along, but she took her time to enjoy the moment in every relationship. She was sure she wouldn’t marry any of her dates. (Cô ta dành những năm thiếu niên của mình khiêu vũ từ một mối tình sang mối tình khác. Tất cả chúng đều là tình yêu cún con. Cô đã biết điều đó ngay từ đầu, nhưng cô dành thời gian từ tốn tận hưởng khoảnh khắc trong mỗi mối quan hệ. Cô chắc chắn cô sẽ không cưới ai trong số những bạn hẹn hò của cô.)
  • He has been puppy-loving her since the first year of college. He considers himself lucky to have shared many classes with her, and now working with her at the same company. He wants to confess his feelings to her, but he’s afraid he has been friendzoned. They have been best friends for so long that she probably doesn’t even think of him as a potential lover. (Anh đã yêu cún con cô từ năm đầu đại học. Anh tự xem mình là may mắn vì đã học chung nhiều khóa học với cô, và bây giờ làm việc với cô trong cùng công ty. Anh muốn thú nhận những cảm giác của mình với cô, nhưng anh sợ anh đã bị khoanh vùng bạn bè. Họ đã là những người bạn tốt nhất của nhau quá lâu, đến nỗi cô có lẽ còn không nghĩ về anh như một người yêu tiềm năng.)
  • When I met your mother, my parents didn’t approve our relationship. They said we were only seventeen, that we weren’t mature enough to understand our own feelings, and they called it puppy love. They almost managed to take away my only dream of marrying your mother, but we fought back to prove our love for each other. We haven’t talked to them in decades. I’ve been wanting to tell them it isn’t fair to be judgmental and controlling of us, but I figured there’s no need to. I guess they’ll never know how a young heart really feels and, as for your mother, why I love her so. (Khi ta gặp mẹ con, cha mẹ ta đã không chấp thuận mối quan hệ của chúng ta. Họ nói chúng ta chỉ có mười bảy tuổi, rằng chúng ta không đủ chững chạc để hiểu những cảm giác và cảm xúc của chính chúng ta, và họ gọi đó là tình yêu cún con. Họ suýt chút nữa đã thành công trong việc lấy đi giấc mơ duy nhất của ta cưới mẹ con, nhưng chúng ta đã đấu tranh lại để chứng minh tình yêu của chúng ta dành cho nhau. Chúng ta đã không nói chuyện với họ trong nhiều thập kỷ. Ta đã muốn nói với họ phán xét và kiểm soát chúng ta là không công bằng, nhưng ta nhận ra điều đó không cần thiết. Ta nghĩ họ sẽ không bao giờ biết một trái tim trẻ thực sự cảm giác như thế nào và, còn về mẹ con, vì sao ta yêu bà đến vậy.)
  • Harriet still remembers that day vividly. Her friends set her up on a blind date on Valentine’s day. Not just any Valentine’s day, but her sweet sixteen birthday. Boy oh boy, Cupid did a great job with his love arrow. Harriet was struck with love at first sight, as if she had fallen in love with him for a long time, as if she had finally gotten a date with her longtime crush. You can say it was just the momentary puppy-love kind of emotion, but for a girl in her teenagehood going on a date for the first time in her life with a handsome young chap, what was there was everything. She went head over heels for him. (Harriet vẫn nhớ ngày hôm đó một cách sống động. Các bạn cô sắp đặt một buổi hẹn hò mù cho cô vào ngày lễ Tình nhân. Không phải bất kỳ ngày lễ Tình nhân nào mà là sinh nhật ngọt ngào tuổi mười sáu của cô. Ôi bạn ơi, thần Tình yêu đã làm tốt công việc với mũi tên tình yêu của người. Harriet bị đánh choáng bằng tình yêu từ ánh nhìn đầu tiên, như thể cô đã phải lòng anh từ lâu rồi, như thể cô cuối cùng đã có được một cuộc hẹn hò với người cô thầm thương trộm nhớ từ lâu. Bạn có thể nói đó chỉ là loại cảm xúc tình-yêu-cún-con trong khoảnh khắc chốc lát, nhưng đối với một cô gái trong tuổi thiếu niên của cô lần đầu trong đời đi hẹn hò với một chàng trai trẻ đẹp, những gì ở đó là mọi thứ. Cô đã nháo nhào cực kỳ say đắm anh ta.)
  • Yesterday, I told my mom a secret. I have been puppy-loving our neighbour Jim for a long time. I think he’s cute, but who am I to be in a relationship with him? I’m barely a teenage boy! (Hôm qua, tôi kể với mẹ tôi một bí mật. Tôi đã yêu cún con người hàng xóm Jim của chúng tôi trong một thời gian dài. Tôi nghĩ ông dễ thương, nhưng tôi là ai mà muốn có mối quan hệ với ông? Tôi chỉ là một đứa con trai mới vừa trạc tuổi thiếu niên.)

  • With kids and family affairs to take care of, marriage doesn’t seem to be all that happy. And what was once puppy love has turned into constant fighting, serious and trivial alike. I wouldn’t be surprised if they get a divorce. (Với con cái và những việc gia đình phải lo toan, hôn nhân dường như không mấy hạnh phúc như vậy. Và thứ đã từng một lần là tình yêu cún con đã trở thành sự cãi nhau liên tục, nghiêm trọng và lặt vặt như nhau. Tôi sẽ không ngạc nhiên nếu họ ly dị.)
  • Uthania admitted to us that she and her boyfriend puppy loved each other when she was still married to her ex-husband. They still do, but now they can be public about it, and they want to get serious about it too. Her next marriage, probably. (Uthania đã thừa nhận với chúng tôi rằng cô và bạn trai cô đã yêu cún con nhau khi cô vẫn còn kết hôn với chồng cũ của cô. Họ vẫn vậy, nhưng giờ đây họ có thể công khai về việc đó, và họ cũng muốn nghiêm túc về điều đó nữa. Đám cưới kế tiếp của cô, có thể.)
  • Love does seem to be difficult to navigate, but you can’t deny the fact that it can be beautiful too. Think of the time you used to have a crush on someone. Life all of sudden got dreamy and delightful in their presence. Puppy love is what a teenage girl lives for. (Tình yêu có dường như khó khăn để lèo lái, nhưng bạn không thể chối bỏ sự thật rằng nó cũng có thể đẹp đẽ nữa. Hãy nghĩ đến lần bạn từng có cảm tình thầm thương trộm nhớ ai đó. cuộc đời bỗng chốc trở nên thơ mộng và hân hoan trong sự có mặt của họ. Tình yêu cún con là thứ mà một người con gái thiếu niên sống cho.)
  • Puppy-loving her was one of the things I would do again if I could go back. I remember the feelings I had every time I saw her. She was my biggest crush till this day. (Yêu cún con nàng là một trong những điều mà tôi sẽ làm lần nữa nếu tôi có thể quay trở lại. Tôi nhớ những cảm giác tôi đã có mỗi lần tôi thấy nàng. Nàng là người tôi thầm thương trộm nhớ nhiều nhất cho tới ngày nay)
  • When we used to puppy love each other, we bought flowers and chocolate on Valentine’s day. Now, we argue over who should do the dishes on Valentine’s day. In fact, every day. Our relationship has gone downhill fast. (Khi chúng tôi còn yêu cún con nhau, chúng tôi mua hoa và sô-cô-la vào ngày lễ Tình nhân. Bây giờ, chúng tôi cãi nhau về việc ai phải rửa chén bát vào ngày lễ Tình nhân. Thực ra, hàng ngày. Mối quan hệ của chúng tôi đã xuống dốc nhanh chóng.)

  • One way to overcome the puppy-love kind of emotion is to realize that your crush is just a normal human being like anyone else. Understand that the beautiful and dreamy things you feel come from within you, from your own emotions, not from your crush. That is if you want to overcome the puppy love at all. (Một cách để vượt qua loại cảm xúc tình-yêu-cún-con là nhận ra rằng người bạn thầm thương trộm nhớ chỉ là một người bình thường như bao người khác. Hiểu rằng những thứ đẹp đẽ và mộng mơ bạn cảm thấy đến từ trong bạn, từ những cảm xúc của chính bạn, không phải từ người bạn có cảm tình. Đó là nếu bạn có chút nào muốn vượt qua tình yêu cún con đó.)
  • It wasn’t really funny when they made fun of us about our relationship. They said we were just horny, and they called it puppy love. They don’t even know us; they’re no longer teenagers like us. How can I ever tell them this is not puppy love? They can’t be so judgmental yet oblivious to our feelings. (Không buồn cười chút nào khi họ chế nhạo chúng tớ về mối quan hệ của chúng tớ. Họ nói chúng tớ chỉ bị kích thích tình dục, và họ gọi đó là tình yêu cún con. Họ còn không biết chúng tớ; họ không còn là những thiếu niên như chúng tớ. Làm sao tớ có bao giờ có thể nói với họ đây không phải là tình yêu cún con? Họ không thể quá phán xét nhưng không biết đến những cảm giác của chúng tớ.)
  • In order to acknowledge to her that my love for her was just puppy love and that I have moved on with another person, I bought her a puppy for her birthday. She had a hysterical laugh when she saw the present. That was how I turned my ex-crush into my best friend. She’s happy for me. Of course, she loves the little pup, way more than she did me, if at all. (Để công nhận với cô rằng tình yêu của tôi dành cho cô chỉ là tình yêu cún con và tôi đã đi bước tiếp với một người khác, tôi mua một cún con cho ngày lễ sinh nhật của cô. Cô đã có một trận cười ngặt nghẽo khi cô thấy món quà. Đó là cách tôi biến người tôi từng có cảm tình thành bạn tốt nhất của tôi. Cô vui mừng cho tôi. Đương nhiên, cô yêu cún con nhỏ bé, nhiều hơn nhiều so với việc cô yêu tôi, nếu có chút nào.)

Vậy là hết bài!

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *