Ngoại động từ (transitive verb) là động từ cần có tân ngữ (object) theo sau để bổ nghĩa. Đôi khi giữa tân ngữ và động từ có giới từ (preposition) được chèn vào. Ví dụ: buy a book (mua một quyển sách), talk to someone (nói chuyện với ai), do something (làm gì).

Nội động từ (intransitive verb) là động từ có thể tồn tại một mình, không cần có thành phần nào theo sau để bổ nghĩa mà vẫn không bị thiếu ý hay sai ngữ pháp. Ví dụ: run (chạy), swim (bơi), breathe (hít thở).

Display (trình bày, trưng bày, bày tỏ, hiển thị) thường được biết đến như một ngoại động từ. Ta rất ít khi dùng nó mà không có tân ngữ nào theo sau. Ví dụ: Display a product (trưng bày một sản phẩm), display an advertisement (hiển thị một mẫu quảng cáo). Ngay cả trong tiếng Việt, ta cũng cần một danh từ theo sau động từ này để trả lời câu hỏi: trưng bày / trình bày / bày tỏ / hiển thị cái gì?

Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là display không thể là một nội động từ. Khi nói một con vật display (đặc biệt là động vật giống đực / trống, và đặc biệt là đối với các loài chim), người nói muốn mô tả hành vi (hay một chuỗi những hành vi) mà con vật đó đang thực hiện nhằm thu hút, hấp dẫn con vật giống cái / mái mà nó đang quan tâm.

Có thể đây là lần đầu bạn mới nghe qua về nghĩa của nội động từ display. Nhưng giờ đây khi đã biết rồi thì bạn nhớ đừng bao giờ sơ ý dùng động từ này mà không có tân ngữ theo sau, trừ khi bạn đang nói về một điều gì đó ‘hấp dẫn’…

Vậy là hết bài!

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *