Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại đây).

Định nghĩa / Ý nghĩa

Wouldn’t miss something for the world nghĩa là Sẽ không bỏ lỡ điều gì trong bất cứ hoàn cảnh nào, dù bất cứ lý do nào, dù bất cứ điều gì xảy ra.

Wouldn’t miss something for the world được dùngđể nói về một sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai, hoặc đang xảy ra trong hiện tại. Khi bạn muốn nói về một điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ mà bạn biết rằng bạn sẽ không làm khác đi cho dù có quay lại thời gian đó, bạn có thể thay đổi thì (tense) của cách diễn đạt trên, miss trở thành have missed, cụ thể là: wouldn’t have missed something for the world (Sẽ không bỏ lỡ điều gì dù có quay trở lại quá khứ).

Vì sao lại nói wouldn’t miss something for the world? Thế giới (the world) ở đây ám chỉ điều gì, và vì sao ta lại so sánh điều được nói đến với thế giới? Thế giới là mọi thứ chung quanh chúng ta, là thứ chứa đựng chúng ta, là thứ duy trì sự sống của chúng ta, và cũng là chính bản thân chúng ta nữa. Nó là những người chúng ta gặp, những trải nghiệm ta sống qua, những điều ta nhìn thấy, những thứ ta hấp thụ. Thế giới bao quát mọi thứ; nó vĩ đại, phong phú, thiết yếu, và vì vậy rất quan trọng đối với chúng ta. Do đó, khi nói ta không bỏ lỡ thứ gì cho thế giới, ý ta muốn nói rằng, mặc dù thế giới dường như là thứ quan trọng, tầm cỡ nhất đối với chúng ta, nó không đủ quan trọng để ta có thể đánh đổi hay bỏ lỡ thứ ta đang nói đến để có được nó.

Cách diễn đạt miss / have missed something for the world hầu như chỉ được dùng ở thể phủ định (negative). Bạn hầu như sẽ không gặp trường hợp nào mà các cách diễn đạt này được dùng ở thể khẳng định (positive), ví dụ: I am going to miss this show for the world. (Tôi sẽ bỏ lỡ buổi trình diễn này vì lý do gì đó.). Nguyên nhân cho điều này có thể là do thói quen diễn đạt; cấu trúc đã được cố định như vậy từ bao đời nay. Một nguyên nhân sâu xa hơn có lẽ là vì cách nói ở thể khẳng định không hợp lý. Nếu có điều gì đó tầm thường đến mức bạn có thể bỏ lỡ nó “cho thế giới”, bạn ngay từ đầu đã chẳng cần phải so sánh, cân đong nó với thế giới; bạn thậm chí còn chẳng cần đặt điều tầm thường đó và thế giới trong cùng một ngữ cảnh. Tuy nhiên, nếu bạn vẫn muốn dùng miss something for the world để nói về một điều gì đó không quan trọng, mình mách nhỏ cho bạn một mẹo: hãy dùng thể phủ định kép (double negative). Ví dụ, khi bạn cho rằng một buổi trình diễn không mấy hấp dẫn hoặc quan trọng đối với bạn, bạn xem nó cũng được, nhưng nếu vì bận lý do gì không thể đến cũng chẳng sao, bạn có thể nói: I already paid for the ticket, but it’s not the kind of show that I wouldn’t miss for the world. (Tôi đã trả tiền vé rồi, nhưng nó không phải là loại buổi trình diễn mà tôi sẽ không bỏ lỡ vì bất kỳ lý do gì.). Biết chỉ là để biết vậy thôi, không khác gì cách sử dụng ở thể khẳng định, miss something for the world ở thể phủ định kép cũng cực kỳ hiếm gặp, nên tốt nhất là bạn hãy ưu tiên chỉ sử dụng cách điễn đạt này ở thể phủ định đơn.

Ví dụ cách dùng như thế nào

  • I promise you that I will attend your wedding party. I wouldn’t miss it for the world. (Tôi hứa với bạn rằng tôi sẽ đến dự buổi tiệc đám cưới của bạn. Tôi sẽ không bỏ lỡ nó dù bất kỳ giá nào.)
  • My child’s graduation day was a truly important event to all of my family. He was the first member in the family to have graduated from university. I wouldn’t have missed it for the world. (Ngày lễ tốt nghiệp của con tôi là một sự kiện thực sự quan trọng đối với toàn gia đình tôi. Nó là thành viên đầu tiên trong gia đình đã tốt nghiệp đại học. Tôi sẽ không bỏ lỡ ngày đó nếu có quay ngược thời gian lại đi nữa.)
  • I have been waiting for my favorite band to come to my city to perform since I was a little kid. It’s finally happening! I’m going to attend their concert. I swear to myself I wouldn’t miss it for the world. (Tôi đã chờ đợi ban nhạc ưa thích nhất của tôi đến thành phố của tôi để trình diễn kể từ khi tôi còn là một đứa trẻ nhỏ. Điều này cuối cùng cũng diễn ra! Tôi sẽ dự buổi hòa nhạc của họ. Tôi tự hứa với bản thân rằng tôi sẽ không bỏ lỡ nó dù bất kỳ giá nào.)
  • Adeline didn’t approve the relationship between her daughter and her husband, but she made sure to attend their wedding ceremony. She wouldn’t have missed it for the world. All she wanted was for her daughter to be happy, and she needed to be there to witness for herself and accept the fact which she initially hadn’t found herself comfortable with. (Adeline đã không chấp thuận mối quan hệ giữa con gái bà và chồng cô, nhưng bà đã cố gắng đảm bảo tham dự buổi lễ kết hôn của họ. Bà sẽ không bỏ lỡ nó dù có quay lại quá khứ đi chăng nữa. Tất cả bà muốn là con gái bà được hạnh phúc, và bà cần phải có mặt ở đó để tự chứng kiến cho bản thân và chấp nhận sự thật mà bà ban đầu thấy không dễ chịu.)
  • I know this workshop doesn’t pay much but I love what I’m doing. I wouldn’t miss it for the world. (Tôi biết buổi tập huấn này không trả bao nhiêu tiền nhưng tôi yêu điều tôi đang làm. Tôi sẽ không bỏ lỡ nó cho bất cứ thứ gì.)
  • I feel like my boss doesn’t want me to go on my vacation. Yesterday, he asked me to start a huge project that will require me to work overtime if I don’t want to miss the holiday. I will do whatever it takes, because I already booked my flight and hotel and everything else. I’m not missing it for the world. (Tôi có cảm giác như sếp của tôi không muốn tôi đi nghỉ mát. Hôm qua, ông giao cho tôi một dự án to đùng mà sẽ đòi hỏi tôi phải làm việc ngoài giờ nếu tôi không muốn bỏ lỡ kỳ nghỉ. Tôi sẽ làm bất cứ thứ gì cần, bởi vì tôi đã đặt máy bay và khách sạn và những thứ khác rồi. Tôi không bỏ lỡ nó dù bất kỳ lý do nào đâu.)
  • This is probably not the best time to talk about what’s going through my mind, but I really like you, and I would like to ask you out on a date before I have to go back to Paris. So Daisy, if you would allow me the chance, I wouldn’t miss it for the world. (Đây có lẽ không phải là thời điểm tốt nhất để nói về điều đang diễn ra trong đầu tôi, nhưng tôi rất thích nàng, và tôi muốn mời nàng đi hẹn hò trước khi tôi phải trở về Paris. Vậy nên Daisy, nếu nàng cho tôi cơ hội, tôi sẽ không bỏ lỡ nó dù bất cứ giá nào.)
  • I will let you know when I arrive tonight. And don’t worry, I wouldn’t miss your special day for the world. I may be a bit late though. (Tôi sẽ cho bạn biết khi nào tôi đến tối nay. Và đừng lo, tôi sẽ không bỏ lỡ ngày trọng đại của bạn dù có điều gì xảy ra đi chăng nữa. Tôi có thể sẽ trễ một chút, tuy vậy.)
  • Josh is going to attend Rick’s first performance next week. Rick needs his support, and he wouldn’t miss it for the world. (Josh sẽ dự buổi trình diễn đầu tiên của Rick vào tuần tới. Rick cần sự ủng hộ của anh ta, và anh ta sẽ không bỏ lỡ nó dù bất cứ giá nào.)
  • Can you try to come to the airport before Kyle leaves? It would mean a lot for him to see you one last time, and I know you will miss him too. I wouldn’t want you to miss this for the world. (Bạn có thể cố gắng đến sân bay trước khi Kyle đi được không? Sẽ rất có ý nghĩa nếu nó được gặp bạn một lần cuối, và tôi biết bạn cũng sẽ nhớ nó. Tôi không muốn bạn bỏ lỡ điều này dù bất cứ việc gì xảy ra.)
  • Monica has been looking forward to your visit since the beginning of the year. She even made you a very cute gift, but she doesn’t allow me to tell you what it is. So please come home for Christmas, Jack. Don’t miss it for the world. We all miss you. Whatever it is that you’re dealing with, don’t let it ruin your Christmas, or at least don’t let it ruin Monica’s Christmas. (Monica đã trông chờ con đến thăm từ hồi đầu năm. Nó còn làm một món quà rất đáng yêu, nhưng nó không cho phép Mẹ nói cho con biết đó là gì. Nên làm ơn về nhà dự lễ Giáng sinh đi, Jack. Đừng bỏ lỡ nó dù có điều gì xảy ra. Tất cả chúng ta đều nhớ con. Bất cứ thứ gì con đang phải giải quyết, đừng để nó hủy hoại Giáng sinh của con, hoặc ít nhất thì đừng để nó hủy hoại Giáng sinh của Monica.)

Vậy là hết bài!

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại đây).

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *