Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại đây).

Định nghĩa / Ý nghĩa

Thành ngữ (idiom) two cents (hai xu) nghĩa là ý kiến không đáng giá, suy nghĩ không quan trọng (của ai đó).

Thành ngữ two cents có thể được diễn đạt một cách rõ ràng, đầy đủ hơn là two cents’ worth (khoản đáng giá hai xu). Khi người nói muốn nhấn mạnh rằng giá trị (worth) của điều họ nói không đáng giá là bao nhiêu, họ dùng two cents’ worth thay vì two cents. Bạn nhớ lưu ý rằng đúng ra là two cents’ worth có dấu móc lửng (hay còn được gọi là dấu nháy đơn) vì two cents’ ở đây được dùng ở thể sở hữu (possessive), trong khi two cents không cần dấu móc lửng vì nó chỉ đứng một mình. Tuy nhiên, nhiều người lười biếng sử dụng dấu móc lửng nên viết đại đùa là two cents worth, lâu ngày trở thành thói quen.

Ngoài nghĩa gốc, các thành ngữ two cents’ worthtwo cents đôi khi cũng được dùng khi ai đó nói lên suy nghĩ hoặc đưa ra ý kiến, lời khuyên một cách thông thường. Những ý kiến hay suy nghĩ được đưa ra không nhất thiết là không đáng giá (theo như nghĩa ban đầu của thành ngữ mà chúng ta đã nhắc đến ở trên). Trong các trường hợp này, người nói dùng two cents (hoặc two cents’ worth) chỉ đơn giản như một thói quen khi họ trình bày ý tưởng, lời khuyên của họ chứ không hề có hàm ý nói rằng ý tưởng hay lời khuyên của họ là ít có giá trị / không có giá trị.

Có rất nhiều cách để bạn diễn đạt thành ngữ two cents’ worth. Để làm quen, mình sẽ giới thiệu cho bạn hai cách. Bạn có thể nói bạn put two cents’ worth in hoặc put in two cents’ worth (bỏ hai xu vào), ví dụ: I’ll put in my two cents’s worth; I think your idea is amazing. (Tôi sẽ bỏ hai xu vào; tôi nghĩ ý tưởng của bạn tuyệt vời.). Bạn cũng có thể nói bạn give two cents (cho hai xu), ví dụ: I’ll give you my two cents; your bag looks ugly to me. (Tôi sẽ cho bạn hai xu; túi của bạn nhìn xấu xí đối với tôi.).

Nguồn gốc / Xuất xứ

Thành ngữ two cents’ worth (và two cents) bắt đầu xuất hiện vào khoảng những năm 1500, tức là vào khoảng thế kỷ XVI. Xu (cent) lúc bấy giờ được gọi bằng những từ khác đồng nghĩa nhưng mang tính dân dã, quen thuộc và ‘lóng’ hơn: pennypence; người ta không nói two cents mà là twopenny, twopence, two-penny, two-pence, hoặc thậm chí là tuppence (đặc biệt là trong tiếng Anh Anh – British English). Vào thời bấy giờ, các từ này không được dùng một mình, độc lập như cách ta dùng two cents ngày nay; thay vào đó, chúng được dùng để bổ nghĩa cho một danh từ (noun), để nói rằng giá trị của vật mà danh từ đó gọi tên không mấy đáng giá, ví dụ: two-penny matter (một vấn đề không mấy đáng giá). Bạn cũng có thể thấy two cents được viết tắt là 2c hay 2¢, và tương tự 2 penny / 2 pence được viết tắt là 2p.

Vì sao hai (two) lại là số lượng được chọn cho các cách diễn đạt này? Vì sao không phải là một (one), hay ba (three), hay năm (five), hay chín (nine)? Con số 2 không quá ngẫu nhiên. Khái niệm định giá một món đồ hay dịch vụ gì ở mức giá hai xu (two cents) là sản phẩm của thói quen trong xã hội ngày xưa. Vào thời đó, rất nhiều thứ được định giá ở mức 2 xu. Với 2 xu bạn có thể mua một ly bia, hoặc gửi một bưu phẩm, hoặc chơi một lượt trò chơi vòng quay ngựa gỗ (merry-go-round), hay mua một phần thịt gà, một miếng bơ, một hũ cà phê hay sốt mayonnaise, v.v. Con người dần dần hình thành thói quen gán two cents cho những món đồ vật không mấy có giá trị, trong đó bao gồm cả những thứ mua được bằng tiền và những thứ trừu tượng hơn, ví dụ như suy nghĩ, lời khuyên, ý kiến.

Như bạn có thể thấy, những thứ có giá trị hai xu không quá lớn lao nhưng đồng thời cũng không phải là vô giá trị; một ly bia không làm bạn vui say nhưng đủ để bạn nhâm nhi, một phần thịt gà đủ làm cho bạn no trong vài giờ đồng hồ nhưng không làm bạn sung sức cường tráng, một lượt chơi vòng quay ngựa gỗ cho bạn niềm vui trong phút chốc nhưng có lẽ không đủ để làm bạn vui cả ngày. Cũng tương tự, một lời khuyên có giá trị two cents có thể không giúp bạn thay đổi cuộc đời, nhưng có thể hữu ích phần nào đối với bạn.

Những phát triển về ngữ nghĩa và mục đích sử dụng

Theo thời gian, two cents (và two cents’ worth) không chỉ được sử dụng gói gọn trong phạm vi những suy nghĩ, ý kiến ít có giá trị. Thay vì trước đây, các thành ngữ này từng được dùng như một cách để người nói tỏ ra khiêm nhường, ngụ ý rằng suy nghĩ mà họ đưa ra có thể không quan trọng, không có giá trị, thì ngày nay, bạn cũng có thể dùng two cents / two cents’ worth đơn giản để mô tả hành động nêu ra suy nghĩ của mình, cho dù bản chất suy nghĩ đó có giá trị nhiều hay ít đến đâu, và cho dù bạn có muốn ngụ ý khiêm nhường hay không. Nói cách khác, two cents’ worth dần dần đã trở thành thói quen, thành cách nói ‘cửa miệng’; bạn dùng cách diễn đạt này đơn giản chỉ để báo cho người nghe biết rằng bạn đang đưa ra ý kiến, quan điểm của cá nhân mình.

Đâu là mấu chốt trong sự phát triển phạm vi diễn đạt này? Có lẽ là từ đầu những năm 1900 (đầu thế kỷ XX). Đây là khoảng thời gian mà trong xã hội bắt đầu xuất hiện các thành ngữ two cents’ worthtwo cents trong những ngữ cảnh mà người nói lên tiếng phát biểu khi không có ai yêu cầu họ. Hãy tưởng tượng một cuộc hội thoại giữa ba người Lan, Mai và Đào, trong đó Đào từ đầu chỉ ngồi nghe, không tham gia vào, đến nỗi Lan và Mai quên, không hỏi gì đến Đào. Đến một lúc, Đào cảm thấy cần lên tiếng phát biểu suy nghĩ của mình. Thay vì nhảy vào cắt ngang lời Lan hoặc Mai đang nói một cách đột ngột, vô lễ, vô ý tứ, Đào có thể bắt đầu bằng I would like to give my two cents’ worth (Tôi muốn đưa ra giá trị hai xu của tôi) trước khi diễn dãi suy nghĩ của mình. Bằng cách nói này, Đào ngụ ý rằng ý kiến của cô có thể không đáng giá là bao nhiêu (chỉ có giá trị “two cents”); cô chỉ muốn góp vào một chút suy nghĩ nhỏ nhặt như vậy chứ không có ý cắt ngang những ý tưởng lớn lao hơn mà nãy giờ Lan và Mai đang bàn bạc. Mở đầu bằng two cents’ worth là một cách khéo léo để bạn xen vào cuộc hội thoại, xin lượt được nói, và tỏ ý khiên tốn, nhún nhường, lễ độ, biết rằng không ai yêu cầu mình lên tiếng nhưng đồng thời cũng muốn góp chút ít ý tưởng, suy nghĩ vào cuộc hội thoại đó. Two cents’ worth là một cụm từ ngắn gọn và tiện lợi để bạn nói “Tôi biết không ai hỏi đến tôi; tôi chỉ muốn đóng góp một ít ý kiến cá nhân của mình.”.

Một sự phát triển khác về nghĩa của two cents’ worthtwo cents cũng nằm ở ngụ ý của người nói. Theo cách dùng ban đầu, người nói tỏ ra  khiêm tốn về ý kiến mình nêu ra, vì họ không biết chắc chắn liệu phía người nghe có thấy điều họ nói là hữu ích hay không; họ khéo léo rào trước đón sau rằng điều họ nói có thể là không mấy hữu ích. Tuy nhiên, ngày nay, khi bạn cho ý kiến về điều gì đó và nói kèm theo rằng điều đó chỉ là two cents / two cents’ worth của bạn, bạn muốn ngụ ý nói rằng chính bạn là người không nghĩ điều bạn nói ra có giá trị gì nhiều; bạn không khiêm tốn về giá trị có thể thấp kém của điều bạn nói, mà thực sự bạn tin nó là như vậy. Ví dụ, có ai đó đang gặp tình huống khó xử, họ hỏi ý kiến bạn nghĩ họ nên làm gì. Bạn không muốn phí quá nhiều thời giờ của bản thân bạn để giúp họ, vì đó là việc riêng của họ, không phải của bạn, nhưng đồng thời bạn cảm thấy tệ và muốn giúp họ chút ít, bạn có thể nói: This is your problem, you have to figure out the solution by yourself. But, to give you my two cents’ worth, I think you should start by asking yourself what you want to achieve in the end. (Đây là vấn đề của bạn, bạn phải tự bản thân tìm ra giải pháp. Nhưng, để cho bạn giá trị hai xu, tôi nghĩ bạn nên bắt đầu bằng việc tự hỏi bản thân bạn liệu cuối cùng thì bạn muốn đạt được điều gì.). Bằng cách nói lời khuyên của bạn chỉ có giá trị “two cents’ worth”, ý của bạn muốn cho người nghe biết rằng bạn không muốn bỏ nhiều công sức để giúp họ; bạn chỉ giúp họ chút ít vậy thôi.

Ví dụ sử dụng và biến thể cách dùng như thế nào

  • I’ll give you my two cents’ worth. To tell you the truth, I don’t like your boyfriend. (Tôi sẽ cho bạn giá trị hai xu của tôi. Nói thật với bạn, tôi không thích bạn trai của bạn.)
  • My aunt put in her two cents of wisdom even though no one asked her to. (Cô của tôi bỏ vào giá trị hai xu trí khôn của cô mặc dù không ai yêu cầu cô.)
  • After listening carefully to their student, the teachers offer their two cents on the matter. They are both happy that they can help him. (Sau khi nghe chăm chú học trò của họ, hai thầy cô cho hai xu của họ về vụ việc. Cả hai người họ đều vui rằng họ có thể giúp anh học trò.)
  • As soon as she heard that Jake was considering marriage, Susie immediately got her two cents’ worth in. She has had a bad experience in her last marriage and wanted to make sure Jake wouldn’t repeat the same mistake that she made. (Ngay khi cô nghe rằng Jake đang xem xét việc kết hôn, Susie ngay lặp tức bỏ giá trị hai xu của cô vào. Cô đã có một trải nghiệm tồi tệ trong cuộc hôn nhân trước đây của cô và muốn đảm bảo rằng Jake sẽ không lặp lại cùng sai lầm mà cô đã phạm phải.)
  • We think you should start learning to talk to strangers at social events. Those are great opportunities to make new contacts and grow your network. That’s just our two cents’ worth. (Chúng tôi nghĩ bạn nên bắt đầu học nói chuyện với người lạ tại các sự kiện xã hội. Đó là những cơ hội tuyệt vời để bạn tạo những mối quan hệ mới và mở rộng mạng lưới của bạn. Đó chỉ là lời khuyên trị giá 2 xu của chúng tôi thôi.)
  • Here’s my two cents’ worth of advice for you. If you don’t love your boyfriend anymore, be honest and break up with him. He deserves the truth. (Đây là lời khuyên đáng giá hai xu của tôi dành cho bạn. Nếu bạn không yêu bạn trai của bạn nữa, hãy trung thực và chia tay với anh ta đi. Anh ta xứng đáng được biết sự thật.)
  • Shaw likes all the arguments that have been brought up during the discussion, but he also wants to add his own two cents. He doesn’t think this is a good time for the company to reorganize. (Shaw thích tất cả những lý lẽ đã được đưa ra trong cuộc tranh luận, nhưng anh ta cũng muốn thêm suy nghĩ đáng giá hai xu của riêng anh. Anh không nghĩ rằng đây là thời điểm thích hợp để công ty tái cơ cấu.)
  • I need your two cents. Do you think this dress looks better on me, or the one I showed you this morning? (Tôi cần lời khuyên hai xu của bạn. Bạn nghĩ bộ đầm này nhìn được hơn trên người tôi, hay bộ hồi sáng tôi đã cho bạn xem?)
  • During dinner, Naro feels the need to put in her two cents’ worth on what’s going on in the family. She feels that she’s old enough to have a voice in family matters. (Giữa buổi ăn tối, Naro cảm thấy có nhu cầu đưa ra suy nghĩ đáng giá hai xu của cô về việc đang diễn ra trong gia đình. Cô cảm thấy rằng cô đã đủ lớn để có tiếng nói trong những việc gia đình.)
  • I’m not sure what Alan should do in this situation. Here’s just my two cents: he’s good at negotiating, so he should try to get a better deal before anything else. (Tôi không chắc Alan nên làm gì trong trường hợp này. Đây chỉ là suy nghĩ hai xu của tôi thôi: anh ta giỏi thương lượng, nên anh ta nên cố gắng đạt được một thỏa thuận tốt hơn trước khi làm gì khác.)

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại đây).

  • Lauren is the kind of person who likes to give their two cents, regardless of whether of not anyone else asks them to. (Lauren là loại người thích đưa ra ý kiến hai xu, bất kể có ai khác yêu cầu họ hay không.)
  • Do you really want my two cents’ worth? I don’t think I’m an expert in this subject. (Bạn có thực sự muốn lời khuyên hai xu của tôi không? Tôi không nghĩ tôi là một chuyên gia trong chủ đề này.)

  • We don’t know much about your situation, but we would like to offer our two cents. When you feel lost in your options, think of what you want most in the end, and work backwards from there. (Chúng tôi không biết nhiều về tình huống của bạn, nhưng chúng tôi muốn đề nghị đưa ra lời khuyên hai xu của chúng tôi. Khi bạn cảm thấy lạc lõng trong những lựa chọn của bạn, hãy suy nghĩ về thứ mà cuối cùng bạn muốn, rồi từ đó suy luận ngược về phía trước.)
  • That was very rude of Tara. She shouldn’t have put in her two cents’ worth when it was not her turn to speak. She interrupted my train of thought. (Tara đã rất là thô lỗ. Cô ta không nên đặt vào suy nghĩ đáng giá hai xu của cô khi không phải lượt cô nói. Cô đã cắt ngang luồng suy nghĩ của tôi.)
  • I know it’s just Dough’s two cents but I think he’s right; I need to relax a bit. (Tôi biết đó chỉ là hai xu của Dough, nhưng tôi nghĩ anh ta đúng; tôi cần phải thư giãn một chút.)
  • I like all of your ideas. I just want to add my two cents’ worth that we’re low on budget, so whatever idea we choose to execute on must not cost us a fortune. (Tôi thích tất cả những ý tưởng của các bạn. Tôi chỉ muốn thêm suy nghĩ trị giá hai xu của tôi là chúng ta đang cạn ngân sách, nên bất kỳ ý tưởng nào chúng ta chọn thực thi không được tốn của chúng ta cả gia tài.)
  • Fantine hesitated to put her two cents in, because she knew a lot of people didn’t value her words highly. But she did it anyway. She had to say what was on her mind at that time. (Fantine do dự khi đặt hai xu của cô vào, bởi vì cô biết rất nhiều người không đánh giá cao những lời nói của cô. Nhưng dù gì thì cô cũng đã làm. Cô phải nói thứ đang tồn tại trong đầu cô tại thời điểm đó.)

  • I asked my sister for advice and here’s her two cents’ worth. She said if I wanted you to get better, I would have to let you live on your own. (Tôi xin lời khuyên từ chị tôi và đây là giá trị hai xu của cô. Cô nói nếu tôi muốn bạn trở nên tốt hơn, tôi sẽ phải để bạn tự sống một mình.)
  • Luke didn’t really care what was going to happen to the band. He already had better plans ahead of him. He just wanted to throw in his two cents so that nobody could say he didn’t contribute anything to the band’s discussion. (Luke không thực sự quan tâm điều gì sẽ xảy ra với ban nhạc. Anh đã có sẵn những kế hoạch tốt hơn trước mắt anh. Anh chỉ muốn thảy vào hai xu của anh để không ai có thể nói anh đã không đóng góp gì vào cuộc bàn luận của ban nhạc.)
  • You should resign. That’s our two cents. How you are going to do it is up to you to decide. (Bạn nên từ chức. Đó là hai xu của chúng tôi. Bạn sẽ làm vậy như thế nào là tùy bạn quyết định.)

Vậy là hết bài!

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại đây).

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *