Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại đây).

Định nghĩa / Ý nghĩa

To say the least nghĩa là nói ít nhất.

Nói ít nhất thực sự ám chỉ điều gì? Vì sao ta lại phải nhắc thêm cụm từ “to say the least” kèm theo điều ta nói, khi ta đơn giản có thể muốn nói nhiều hay ít bao nhiêu tùy ý và không nhắc gì thêm? Cách diễn đạt to say the least là một công cụ ngôn ngữ được dùng để báo hiệu cho người nghe rằng điều được nói ra chưa phải là tất cả, vẫn còn những thứ mà vì một lý do nào được được người nói giữ lại; nếu không nói kèm to say the least, người nghe có thể lầm hiểu rằng điều bạn nói ra là tất cả sự thật, không còn gì khác ẩn náu hay được che giấu, giữ kín nữa.

Vậy, khi nào thì việc sử dụng cách diễn đạt to say the least là phù hợp? Để hiểu ý của một người khi họ nói to say the least, hãy xem xét lý do vì sao họ có nhu cầu phải nói ít nhất.

Trước tiên, to say the least có thể được dùng khi người nói tỏ ra lịch sự, không muốn nói ra điều gì đó tế nhị. Hãy tưởng tượng bạn đang ăn tối cùng các đối tác làm ăn quan trọng nhưng không may bị Tào Tháo rượt. Đang giữa cuộc trò chuyện hấp dẫn, bạn cắt lời một trong những người khách quý và xin họ thứ lỗi vì bạn cần biến mất trong giây lát. Khi được hỏi bạn đi đâu, bạn khéo léo trả lời: I need to take care of some personal matter, to say the least. (Tôi cần lo chút việc cá nhân, nói ít nhất.). Đó là nếu bạn còn đủ thời gian trước khi phải chạy ù vào toilet của nhà hàng trước khi quá muộn!

Liên quan đến chủ đề ý muốn của người nói, to say the least có thể được dùng khi họ không muốn để lộ hoặc công khai thông tin. Bằng cách nói to say the least, họ cho bạn biết rằng họ đúng ra không muốn tiết lộ gì hết, nhưng họ cảm thấy nói ra một chút, chỉ vừa đủ, không dư thừa, cũng không sao. To say the least hàm ý cho thấy có một quyết định đã được đưa ra trong suy nghĩ của người nói trước khi họ nói, và quyết định này trái với ý muốn ban đầu của họ. Ví dụ: I don’t want to get involved in the relationship between you and John, but he is cheating on you with Ivy, to say the least. (Tôi không muốn xen vào mối quan hệ giữa bạn và John, nhưng anh ta đang lừa dối bạn, ngoại tình với Ivy, nói ít nhất.). Người nói trong ví dụ này cho thấy sự dè dặt trong hành động của họ.

Đôi khi bạn nói ít nhất không phải vì bạn không muốn tiết lộ điều gì, mà vì bạn không được phép tiết lộ nó. Ví dụ bạn nằm trong ban giám khảo của một cuộc thi tuyển chọn học sinh giỏi môn Ngữ Văn. Tất cả các bài văn dự thi đã được xem xét, và quyết định đã được đưa ra về kết quả cuộc thi; tên người thắng cuộc sẽ được thông báo chính thức trong vài ngày tới. Khi được một nhà báo hỏi bạn liệu bạn có thể hé lộ ai là người thắng cuộc trước ngày công bố kết quả, bạn có thể trả lời: I am not supposed to disclose this information. To say the least, the topic of youth and ambition seems to have received a lot of support this year. (Tôi đúng ra không được để lộ thông tin này. Nói ít nhất, chủ đề về tuổi trẻ và khát vọng dường như đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ năm nay.). Bằng câu trả lời này, bạn muốn ám chỉ rằng thí sinh thắng cuộc là thí sinh đã viết bài văn về chủ đề tuổi trẻ và khát vọng, mặc dù bạn không được phép nói huỵch toẹt ra tên của thí sinh đó.

Cũng có khi, bạn muốn nói ra điều gì đó, không điều gì cấm cản bạn làm việc đó, nhưng bạn cảm thấy đó sẽ là một hành động sai lầm hay tai hại, và vì vậy bạn say the least nhằm tránh né nói thẳng và đầy đủ suy nghĩ của mình. Ví dụ, quản lý cấp cao của bạn hỏi bạn nghĩ gì về người đồng nghiệp chểnh mảng của bạn. Bạn là người hiền hậu và nhút nhát; bạn không muốn dính vào những tranh cãi hay rắc rối nơi công sở, và bạn không muốn phá miếng cơm của người đồng nghiệp đó. Nhưng bạn đồng thời cũng bức xúc, không hài lòng về thái độ làm việc của họ và cảm thấy cần thiết phải cho quản lý của bạn biết về điều này. Bạn có thể trả lời: He is not easy to work with, to say the least. (Làm việc với anh ta không dễ, nói ít nhất.).

Kế tiếp, không chỉ nói tránh, to say the least còn giúp bạn nói giảm. Có thể bạn nói giảm vì bạn khiêm nhường, có thể bạn không muốn làm sự việc trầm trọng hơn hiện tại (hoặc bạn không muốn bản thân mình là tác nhân làm sự việc trầm trọng hơn hiện tại), có thể bạn đang tiếp xúc với một vị khách nghiêm trang hay đang dự một sự kiện trang trọng và muốn tiết chế cảm xúc của mình để giữ nề nếp, không phản ứng thái quá, v.v. Ví dụ, bạn là chủ một công ty khởi nghiệp và công ty của bạn vừa đạt được giải thưởng Doanh nghiệp tiềm năng nhất trong khu vực Châu Á, một giải thường đầy vinh hạnh. Bạn mừng đến nỗi khó có thể kiềm chế được cảm xúc và hành vi của bản thân mình; bạn lúng túng không biết nói gì; bạn muốn la toáng lên, hét thật to, thật dõng dạc để ‘xả’ ra niềm vui sướng tột độ. Sau một hồi định thần, bạn lên bục nhận giải thưởng và nói: I am beyond happy, to say the least. (Tôi trên cả hạnh phúc, nói ít nhất.).

To say the least có thể được dùng để nói giảm, vậy còn nói phóng đại thì sao? Đừng tìm đâu xa, cũng chính là nó đó! Một số người lợi dụng hiệu ứng tâm trí mà to say the least mang lại cho người nghe để phóng đại sự việc (hay nói một cách dân dã hơn là làm lố). Cách sử dụng này có hợp lý không? Vì sao với cùng một cách diễn đạt mà khi thì ta có thể nói giảm, khi thì ta có thể nói phóng đại? Khi ai đó nói bạn nghe điều gì và nói kèm theo là họ say the least, bạn có ấn tượng rằng họ chưa nói hết tất cả sự tình, rằng sự thật vẫn còn gì đó nhiều hơn, mạnh hơn, dữ dội hơn những lời được nói ra. Vậy, nếu ai đó nói hết mọi chi tiết cho bạn nghe, nhưng đồng thời lại nói là họ chỉ ‘nói ít nhất’ thì bạn nghĩ sao? Bạn mặc định sẽ nghĩ rằng sự việc lớn hơn, nhiều hơn thực chất của nó. Ví dụ, một người bạn của bạn vừa bị bạn trai của họ chia tay. Khi bạn hỏi chuyện gì đã xảy ra, họ trả lời: My boyfriend broke up with me, to say the least. (Bạn trai tôi chia tay với tôi, nói ít nhất.). Thoạt nghe “nói ít nhất”, bạn nghĩ rằng người bạn trai này có thể chẳng những chia tay với bạn của bạn mà còn nhục mạ, hay cãi vã lớn tiếng, hay đòi lại những quà tặng của anh lúc trước, hay làm gì đó trầm trọng hơn. Nhưng hóa ra chuyện chỉ có vậy. Anh chia tay cô trong hòa bình sau một cuộc nói chuyện nhỏ nhẹ. Chấm hết. Hết truyện. Chẳng có gì hầm hố, dữ dội, lố lăng hơn vậy cả!

Lưu ý rằng cách sử dụng phóng đại của to say the least không mấy phổ biến, và một số người không công nhận nó là một cách sử dụng đúng đắn. Lý do thì bạn chắc cũng đã rõ; đây là một cách sử dụng lệch lạc, người nói nói rằng họ ‘nói ít nhất’, tạo ấn tượng sai lầm trong đầu người nghe, trong khi thực tế là họ đã nói ra tất cả.

Cuối cùng, to say the least được dùng khi người nói cảm thấy việc nói sâu, nói đầy đủ về điều gì đó là không cần thiết. Ví dụ, bạn là một bác sĩ đang được phỏng vấn trên truyền hình. Thời lượng chương trình có hạn, bạn chỉ có vài phút, nếu không phải là vài giây, để trả lời mỗi câu hỏi. Nếu có người hỏi bạn nghĩ gì về bệnh viện nơi bạn đang làm việc, bạn trả lời đơn giản: I am enjoying every day I work there, to say the least. (Tôi đang tận hưởng từng ngày tôi làm việc ở đó, nói ít nhất.). Trong trường hợp này, bạn nói ít nhất không phải vì lý do gì phức tạp hay bí mật; bạn chỉ không cảm thấy cần thiết phải diễn giải cụ thể, tại thời điểm phỏng vấn và tại phim trường, những lý do vì sao bạn thích nơi làm việc của bạn (phòng ốc sạch sẽ, trang thiết bị tốt, căn-tin bán đồ ăn ngon, đồng nghiệp tốt bụng, ban lãnh đạo chuyên nghiệp, v.v.).

Trước khi kết thúc, một điều mình muốn lưu ý với bạn là to say the least chỉ có nghĩa là nói ít nhất, không có nghĩa là nói ngắn gọn nhất. Đúng, đôi khi nói ít đồng nghĩa với nói ngắn gọn, nhưng không phải nhất thiết lúc nào cũng vậy. Bạn có thể nói về điều gì đó rất dài dòng, nhưng nếu nó chỉ là một phần nhỏ nhặt của vấn đề khổng lồ mà bạn đề cập đến, và quan trọng hơn là nếu bạn đã làm vắn tắt nó nhiều nhất có thể, bạn vẫn đang say the least. Đừng tập trung vào lượng thông tin được nói ra, mà thay vào đó, hãy so sánh mối tương quan giữa lượng thông tin được nói ra và toàn bộ lượng thông tin hiện hữu.

Ví dụ cách dùng như thế nào

  • I’m not surprised that Tommy failed his exam, to say the least. (Tôi không ngạc nhiên rằng Tommy đã trượt bài thi của anh ta, nói ít nhất.)
  • I’m not happy about the current situation with Sally. She deverves so much more than how she is being treated, to say the least. (Tôi không vui về tình hình hiện tại của Sally. Cô xứng đáng được nhiều hơn cách cô đang bị đối xử, nói ít nhất.)
  • It is unclear what our future is going to be. To say the least, this company is going through a challenge. (Không rõ tương lai của chúng ta sẽ ra sao. Nói ít nhất, công ty này đang trải qua một thử thách.)
  • I’m not allowed to comment on the show before the opening night. It meets our expectations, to say the least. (Tôi không được phép bình luận về buổi trình diễn trước đêm mở màn. Nó đạt những kỳ vọng của chúng tôi, nói ít nhất.)
  • This is an extremely bad situation, to say the least. Does anyone want to volunteer to tell our supervisor about it? (Đây là một tình thế cực kỳ tồi tệ, nói ít nhất. Có ai muốn xung phong báo cho quản lý của chúng ta về nó không?)
  • You can have your own opinion about Allan. To me, he’s the worst human being, to say the least. (Bạn có thể có quan điểm của riêng bạn về Allan. Đối với tôi, anh ta là con người tồi tệ nhất, nói ít nhất.)
  • I went to Kaylie’s party last night. I don’t think people want to talk about what happened there. It was wild, to say the least. (Tôi dự tiệc của Kaylie tối hôm qua. Tôi không nghĩ người ta muốn nói về những gì đã xảy ra ở đó. Nó rất dữ dội, nói ít nhất.)
  • This is a great draft of the novel. I’ve shown it to our chief editor. I will let him talk to you directly about what he thinks of your work, but to say the least, good job! (Đây là một bản nháp tiểu thuyết hay. Tôi đã đưa cho tổng biên tập của chúng tôi xem. Tôi sẽ để ông nói chuyện trực tiếp với bạn về những gì ông nghĩ về tác phẩm của bạn, nhưng nói ít nhất, làm tốt lắm!)
  • I don’t think I’m in a position to criticize Noal, because he has more experience than I do. I, to say the least, don’t trust his expertise. (Tôi không nghĩ tôi có thể chỉ trích Noal, bởi vì anh ta có nhiều kinh nghiệm hơn tôi có. Tôi, nói ít nhất, không tin chuyên môn của anh ta.)
  • We used to be close friends. It’s no use dwelling on the past, and I’m not going to do that here today with you. Things don’t always last forever, to say the least. (Chúng tôi từng là những người bạn thân. Cứ day dứt về quá khứ không có ích lợi gì, và tôi sẽ không làm điều đó với bạn ở đây hôm nay. Mọi thứ không phải luôn luôn tồn tại vĩnh viễn, nói ít nhất.)

Vậy là hết bài!

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại đây).

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *