Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu từ ĐÂY).

Định nghĩa / Ý nghĩa

Thành ngữ (idiom) see the forest for the trees (thấy khu rừng vì cây cối) nghĩa là có cái nhìn tổng quan, thấy được việc tổng thể từ những thành phần riêng lẻ, từ những chi tiết nhỏ nhặt tạo nên nó.

Thành ngữ see the forest for the trees được dùng phổ biến trong tiếng Anh Mỹ (American English). Trong tiếng Anh Anh (British English) cũng tồn tại một phiên bản tương tự: see the wood for the trees. Wood ở đây là một từ khác để nói đến rừng rậm (forest).

Thành ngữ see the forest for the trees (và see the wood for the trees) hầu như chỉ được dùng ở thể phủ định (negative), ví dụ: You cannot see the forest for the trees (Bạn không thể thấy khu rừng vì cây cối). Ở thể phủ định, phiên bản not see the forest for the trees (không thấy khu rừng vì cây cối) nghĩa là thấy việc nhỏ mà không thấy được việc lớn, không thấy được việc tổng thể vì quá tập trung vào những chi tiết nhỏ nhặt.

Nếu trong câu có chứa thành ngữ này không sử dụng từ phủ định not (không), khả năng cao là bạn sẽ tìm được một từ nào khác làm cho câu mang hơi hướng, sắc thái phủ định, ví dụ: You fail to see the forest for the trees (Bạn thất bại trong việc nhìn ra khu rừng vì cây cối; từ làm cho câu mang sắc thái phủ định ở đây là fail (thất bại)), hoặc You miss the forest for the trees (Bạn bỏ lỡ khu rừng vì cây cối; từ mang hơi hướng phủ định ở đây là miss (đánh mất, bỏ lỡ)).

Để hiểu thêm về cách sử dụng thành ngữ see the forest for the trees, mình mời bạn xem qua các ví dụ ở cuối bài học.

Nguồn gốc / Xuất xứ

Thành ngữ see the forest for the trees là phiên bản tiếng Anh Mỹ xuất thân từ thành ngữ see the wood for the trees trong tiếng Anh Anh, như ta đã nhắc đến ở trên. Vì vậy, ta sẽ tìm hiểu nguồn gốc của phiên bản see the wood for the trees.

See the wood for the trees có tuổi đời khá lớn, từ vài trăm năm trước. Vào năm 1546, tức thế kỷ XVI, nhà văn người Anh John Heywood đã cho ra đời một quyển sách nói về những tục ngữ (proverb) trong ngôn ngữ tiếng Anh. Đây là một trong những tư liệu đầu tiên nhắc về thành ngữ see the wood for the trees, mặc dù phiên bản nguyên văn của tác giả có một chút khác biệt: see the wood for trees. Tuổi đời thực sự của thành ngữ này có lẽ còn cao hơn nữa, vì John Heywood chỉ tổng hợp những cách diễn đạt đã sẵn có trong ngôn ngữ Anh thời bấy giờ chứ không phải dùng chúng lần đầu tiên.

Có một câu chuyện khác mà người ta vẫn truyền tai nhau về nguồn gốc của thành ngữ see the wood for the trees. Mình không nghĩ đây là nguồn gốc thực sự của thành ngữ này, vì nó xảy ra vào thế kỷ XIX, trễ hơn nhiều so với năm 1546 khi John Heywood đã viết về thành ngữ. Nhưng dù gì thì biết sơ qua nó cũng không hại gì, vì nó khá hài hước. Truyện kể rằng vào những năm 1800, tại thành phố Bath của nước Anh, có một loạt những căn nhà được thiết kế bởi kiến trúc sư tên John Wood. Trước mỗi căn nhà có trồng cây, và đến một lúc cây cối mọc lớn đến mức che khuất những căn nhà sau lưng nó. Được biết, người đi đường thường la lên khi đi ngang qua khu vực này: You can’t see the Wood for the trees! (Bạn không thể thấy nhà của Wood vì những cái cây!). Wood ở đây không có nghĩa là rừng rậm; nó là tên riêng của kiến trúc sư John Wood. Có lẽ thành ngữ see the wood for the trees đã tồn tại phổ biến trong xã hội thời bấy giờ, và đây chỉ là một cách chơi chữ, dùng tên riêng Wood thay cho danh từ (noun) chỉ rừng rậm wood.

Sẵn tiện đang nói về văn phong thời xưa, mình muốn tập trung sự chú ý của bạn một chút vào từ for trong cả hai phiên bản see the wood for the treessee the forest for the trees. For ở đây không có nghĩa là cho như ngày nay chúng ta hay dùng (for him (cho anh ấy), for her (cho cô ấy), v.v.). Thay vào đó, nó được dùng thay thế cho because / because of (bởi vì / vì). Đây là một cách dùng tiếng Anh khá cũ, nhưng ta đang nói về ngôn ngữ của vài thế kỷ trước, nên điều này vào thời bấy giờ là hoàn toàn bình thường.

Vài cách hiểu ý nghĩa của see the forest for the trees

Thành ngữ see the forest for the trees được diễn đạt khá là súc tích, vì vậy, không phải ai cũng dễ dàng hiểu được làm cách nào mà ta có thể liên tưởng từ cách diễn đạt này đến ý nghĩa của nó. Nếu đây là trở ngại bạn đang gặp phải, mình hy vọng vài cách lập luận dưới đây sẽ giúp bạn gỡ rối phần nào.

Đầu tiên, hãy tưởng tượng bạn đang ở trong một căn nhà ở vùng ngoại ô nhìn ra rặng cây bên ngoài. Sau lưng rặng cây là một khu rừng, nhưng bạn không tài nào có thể thấy được nó, vì rặng cây quá cao, che khu rừng khuất khỏi tầm mắt của bạn. Bạn không thể thấy khu rừng vì cây cối(cannot see the forest for the trees), cụ thể là vì chúng đứng giữa bạn và khu rừng, che khuất tầm mắt của bạn.

Cách hiểu thứ hai, chúng ta sẽ thay đổi góc quan sát. Lần này, bạn đang đứng ngay giữa khu rừng, nhưng bạn không biết điều này (hãy tưởng tượng bạn bị ai đó bịt mắt, dẫn vào rừng, rồi tháo miếng che mắt ra; bạn hoàn toàn không hề có khái niệm họ đã dẫn mình đi đâu). Có rất nhiều cây cối xung quanh bạn, nhưng đó là tất cả những gì bạn thấy và biết. Bạn không biết sau lưng lớp cây cối dày đặc này liệu có một con đường, một ngôi làng có người sinh sống, hay lại là một lớp cây cối dày đặc hơn nữa. Bạn không thể nhận ra rằng bạn đang ở trong rừng (not see the forest), vì những cây cối bạn thấy ngay trước mắt (for the trees) ngăn cản bạn có cái nhìn tổng thể về nơi bạn ở.

Cách hiểu cuối cùng mà mình muốn nhắc đến không liên quan đến góc quan sát. Thay vào đó, chúng ta sẽ nói về cách tư duy. Khi bạn thấy cây lúa, bạn nhận ra cánh đồng; khi bạn nhìn thấy cá, bạn nhận ra hồ, sông, suối; khi bạn nhìn thấy xe cộ, bạn nhận ra con đường. Đó là mối quan hệ cá nhân – toàn thể mà một số người có khả năng tư duy sẽ dễ dàng nhận ra. Khi thấy một cái cây ngay trước mắt, người với khả năng tư duy sâu rộng có thể nhìn thấy khu rừng, thứ được tạo thành từ nhiều đơn vị cây cối, trong khi người tư duy hạn hẹp, thiển cận không thể thấy gì nhiều hơn ngoài một cái cây.

Từ góc nhìn đối diện

Một trong những biến thể đang dần trở nên phổ biến của thành ngữ see the forest for the trees là cách diễn đạt từ góc nhìn đối diện: see the trees for the forest (thấy cây cối từ rừng rậm).

Khi tả một người see the trees for the forest, bạn muốn nói rằng họ có khả năng nhìn một vật, một sự việc và thấy được những thành phần tạo nên nó; họ có óc phân tích và tư duy tỉ mỉ để có thể phân tách những bộ phận cấu thành một sự việc gì. Ví dụ: Adam has the ability to see the trees for the forest. When he saw the poor neighborhood, he immediately asked whether the area was deprived of education and living resources. (Adam có khả năng thấy cây cối từ rừng rậm. Khi anh thấy khu phố nghèo nàn, anh ngay lập tức hỏi liệu khu vực đó có bị thiếu thốn giáo dục và những tài nguyên phục vụ cho cuộc sống không.).

Tương tự như đối với thành ngữ see the forest for the trees, phiên bản see the trees for the forest cũng rất thường xuyên được dùng ở thể phủ định. Not see the trees for the forest nghĩa là quá bị choáng ngợp bởi điều gì đến mức không có khả năng phân tách nó ra thành những thành phần nhỏ hơn. Ví dụ: Laura is so overwhelmed by the problem that she can’t see the trees for the forest. She doesn’t know where to start to resolve it. (Laura quá bị choáng ngợp bởi vấn đề đến mức cô không thấy cây cối từ rừng rậm. Cô không biết phải bắt đầu giải quyết nó từ đâu.).

Idiom lỗi thời?

Có ý kiến cho rằng see the forest for the trees là một thành ngữ dở tệ và sắp lỗi thời. Đồng ý hay không là quyền cá nhân của bạn, nhưng nếu bạn đang rảnh rỗi thì hãy đọc đoạn này chơi để tìm hiểu lý do vì sao.

Lý do thứ nhất, và cũng là lý do lớn nhất, nằm ở cách dùng từ for. Như mình đã nhắc đến trong phần nguồn gốc thành ngữ ở trên, for ở đây được dùng với nghĩa là vì / bởi vì (because / because of). Hiện tượng ngôn ngữ này đã từng khá phổ biến vào thời xưa khi người ta muốn diễn đạt thơ, văn một cách kiểu cọ, hay trong những ngữ cảnh giao tiếp trang trọng (formal register). Mặc dù cách diễn đạt này vẫn còn tồn tại ngày nay, nếu để ý, bạn sẽ thấy ít ai sử dụng nó, đặc biệt là trong những ngữ cảnh giao tiếp bình thường, xuề xòa, không đòi hỏi tính trang trọng (informal register). Có ý kiến cho rằng thành ngữ see the forest for the trees sẽ dần dần bị đào thải cùng với sự đào thải của cách dùng từ for theo nghĩa because / because of, vì sẽ đến lúc bạn dùng thành ngữ này và nhận được câu hỏi từ người đối diện: Bạn đang nói gì vậy?

Lý do khác làm người ta không thích thành ngữ này là vì tính ngắn gọn của nó, có lẽ là quá súc tích, đến nỗi không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của nó ngay từ lần đầu nghe qua. Thực vậy, see the forest for the trees nghe có vẻ như một cách diễn đạt bị bỏ lửng; bạn luôn luôn có thể diễn đạt thành ngữ này một cách dài dòng nhưng rõ nghĩa hơn, ví dụ: see the forest for the trees in front of one’s eyes (thấy khu rừng nhờ cây cối trước mắt của ai đó). Chính vì tính ngắn gọn đến mức khó hiểu này mà nhiều người trẻ tuổi ngày nay không thực sự hiểu ý nghĩa của thành ngữ, chưa kể đến việc sử dụng nó; không phải ai cũng bỏ thời gian để mày mò ý nghĩa của nó.

Nhưng dù gì thì đây cũng chỉ là ý kiến mang tính thiểu số. Sự phổ biến của thành ngữ cho đến lúc này vẫn chưa bị ảnh hưởng, ít nhất là theo trải nghiệm của cá nhân mình. Giờ đây khi bạn đã biết về thành ngữ này và tập tành sử dụng nó, chính bạn là người đang góp phần giúp nó duy trì tuổi thọ đó!

Ví dụ sử dụng và biến thể cách dùng như thế nào

  • It was my fault. I saw all the bad behaviours of my daughter, but I couldn’t see that she was struggling with her mental crisis. I couldn’t see the forest for the trees. (Đó là lỗi của tôi. Tôi đã thấy tất cả những hành vi xấu của con gái tôi, nhưng tôi đã không thể thấy được rằng nó đang chật vật với cơn khủng hoảng tâm lý của nó. Tôi đã không thể thấy khu rừng từ cây cối.)
  • Bill got so involved in optimizing the individual tasks that he missed the forest for the trees. He forgot that the purpose of his job in the first place was to reduce the total number of tasks, not make each more efficient. (Bill tham gia quá sâu vào việc tối ưu hóa những tác vụ riêng lẻ đến nỗi anh bỏ lỡ khu rừng vì cây cối. Anh ta quên rằng mục đích của công việc của anh ban đầu là làm giảm tổng số tác vụ, không phải làm từng tác vụ có hiệu suất cao hơn.)
  • I can’t believe my friend didn’t see it coming. I gave him so many clues but he completely didn’t see the forest for the trees. (Tôi không thể tin được bạn tôi đã không thấy việc đó đang đến. Tôi đã cho anh ta quá nhiều manh mối nhưng anh hoàn toàn không thấy khu rừng từ cây cối.)
  • I have a friend who always pays attention to the spelling of every word she uses but, most of the time, writes sentences that don’t make sense at all. Maybe she should learn not to miss the forest for its trees. (Tôi có một nguồi bạn luôn luôn tập trung chú trọng vào cách đánh vần từng từ cô dùng nhưng hầu như lúc nào cũng viết câu cú không có nghĩa gì cả. Có lẽ cô ta nên học để đừng bỏ lỡ khu rừng do cây cối của nó.)
  • Laura is very sad. She tried so hard to cook a surprise dinner for her mother’s birthday just to end up receiving heavy criticism from her mother for every dish she had cooked. Her mother completely couldn’t see the forest from the trees. (Laura đang rất buồn. Cô đã cố gắng thật nhiều để nấu một bữa ăn tối bất ngờ cho sinh nhật mẹ cô chỉ để nhận được kết cục là sự chỉ trích nặng nề từ mẹ cô cho mỗi món ăn mà cô đã nấu. Mẹ cô hoàn toàn không thể thấy khu rừng từ cây cối.)
  • Can we try to be more specific with Pete about what we want? I don’t think he’s capable of seeing the forest for its trees if we just give him hints like that. He’s not the brightest person, to be honest. (Chúng ta có thể cặn kẽ hơn với Pete về điều ta muốn được không? Tôi không nghĩ anh ta có khả năng thấy rừng rậm từ cây cối nếu chúng ta chỉ đưa cho anh ta những manh mối như vậy. Thực bụng thì anh ta không phải là người sáng dạ nhất.)
  • The wife is so busy that she cannot see the wood for the trees. She fails to notice the little things that her husband does around the house that showed his affection for her. She simply thinks that he enjoys doing such chores and leaves it be. She doesn’t appreciate him a tiny bit for what he does for her. (Người vợ quá bận rộn đến mức cô không thể thấy khu rừng từ cây cối. Cô thất bại trong việc nhận ra những việc nhỏ nhặt mà chồng cô làm quanh quẩn trong nhà cho thấy tình thương của anh dành cho cô. Cô nghĩ đơn giản là anh thích làm những việc đó và để mặc kệ nó. Cô không cảm kích anh một chút ít nào về những việc anh làm cho cô.)
  • As soon as the competitor started to offer better salaries, everyone in the company submitted their resignation letters. The CEO, being mindless as ever, didn’t find the situation strange or worrying at all. In fact, when asked what was going on in the company, he looked very confused by the question. He couldn’t see the forest for the trees, because he never cared about his own company. (Ngay khi bên đối thủ cạnh tranh đề nghị những mức lương cao hơn, mọi người trong công ty nộp những lá thư từ chức của họ. Vị tổng giám đốc, vô tâm như mọi khi, không hề thấy tình hình đó lạ lẫm hay đáng lo ngại chút nào. Thực vậy, khi được hỏi điều gì đang diễn ra trong công ty, ông có vẻ rất bị bối rối bởi câu hỏi. Ông không thể thấy khu rừng vì cây cối, bởi vì ông không bao giờ quan tâm đến công ty của bản thân ông.)
  • Survey workers are generally good at making sure they don’t miss any data point, but most of the time, they can’t see the forest from the trees. So if you want to research on a social trend, don’t ask them; that’s not their job. Talk to the data analysts who process those individual data points. (Những nhân viên khảo sát nói chung giỏi trong việc đảm bảo không sót một điểm dữ liệu nào, nhưng thông thường thì họ không thể thấy khu rừng từ cây cối. Vậy nên nếu bạn muốn nghiên cứu về một xu hướng xã hội, đừng hỏi họ; đó không phải là công việc của họ. Hãy nói chuyện với những người phân tích dữ liệu [làm nghề] xử lý những điểm dữ liệu riêng lẻ đó.)
  • Kingsley is annoyed by the comments that he received about his very poorly written essay. He is even more annoyed with the people who made such comments. With too much ego in him, he cannot see the wood for the trees. What he fails to realize, even now, is that everyone was only trying to help him. (Kingsley bị bực bội bởi những lời bình luận mà anh đã nhận được về bài luận văn được viết rất tệ của anh. Anh còn càng bực bội hơn với những người đã đưa ra những lời bình luận đó. Với quá nhiều cái tôi trong anh, anh không thể thấy khu rừng vì cây cối. Điều anh thất bại trong việc nhận ra, ngay cả giờ đây, là mọi người chỉ cố gắng giúp anh thôi.)

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu từ ĐÂY).

  • Quinn told you she had nausea. She told you she craved sour food. She told you she was researching about diapers. What else do you need to know to realize she’s pregnant?! You can’t see the forest for the trees, can you? (Quinn nói với bạn là cô ta bị buồn nôn. Cô ta nói với bạn là cô thèm ăn chua. Cô nói với bạn là cô đang nghiên cứu về tã. Bạn còn cần biết gì khác nữa để nhận ra cô đang mang thai?! Bạn không thể thấy rừng rậm từ cây cối, phải không?)
  • Josh came to apologize yesterday. He said he hadn’t really thought about how much I had cared for him until I moved out. He had totally missed the forest for the trees, because he had taken what I had done for him for granted. He would like to make up for his mistake, to salvage our relationship. (Josh đến xin lỗi ngày hôm qua. Anh nói anh đã không thực sự suy nghĩ về việc tôi đã chăm sóc cho anh nhiều đến dường nào cho đến khi tôi dọn ra ngoài. Anh đã hoàn toàn bỏ lỡ khu rừng vì cây cối, bởi vì anh đã xem thường, không biết cảm kích những điều tôi đã làm cho anh. Anh muốn sửa sai, để cứu vãn mối quan hệ của chúng tôi.)

  • Observing your surroundings is good, but if you want to become a great leader, that is not all. A good leader not only sees what is happening around them, they must also be able to identify a pattern, a trend, to derive a holistic understanding of the context from what they see. Observing the trees is easy. Seeing the wood for the trees? Not so much so. (Quan sát những thứ xung quanh bạn là tốt, nhưng nếu bạn muốn trở thành một người lãnh đạo giỏi, đó không phải là tất cả. Một người lãnh đạo giỏi không những thấy điều đang xảy ra chung quanh họ, họ còn phải có khả năng để nhận ra mô hình, xu hướng, để rút ra một sự hiểu biết ngữ cảnh toàn diện từ điều họ thấy. Quan sát cây cối thì dễ. Thấy được rừng rậm từ cây cối? Không quá dễ như vậy.)
  • The reason our phone product fails is because it is old-fashioned, and we could have realized this sooner had we paid attention to the survey data. We tried to change the color, the shape, the material, even the brand name, to match customer preferences based on the surveys, but we didn’t see the forest for the trees. We surveyed the wrong people, those whom we do not plan to sell to. Young people don’t use rotary dials nowadays anymore. (Lý do sản phẩm điện thoại của chúng ta thất bại là bởi vì nó đã lỗi thời rồi, và chúng ta đã có thể nhận ra điều này sớm hơn nếu chúng ta chú ý đến dữ liệu khảo sát. Chúng ta cố gắng thay đổi màu sắc, hình dạng, chất liệu, ngay cả tên nhãn hiệu, để khớp với những ưa chuộng khách hàng dựa trên các khảo sát, nhưng chúng ta đã không thấy khu rừng vì cây cối. Chúng ta đã khảo sát sai người, những người mà chúng ta không định bán cho. Những người trẻ ngày nay không còn dùng điện thoại quay số nữa.)
  • Jack all of sudden treated me very nicely. I feel so stupid thinking back. Receiving his nice gestures for the first time since I had met him made me think he was tired of fighting with me at work all the time and wanted to improve our relationship. I developed trust for him, not seeing the forest through the trees. I had no idea he was setting me up. All the nasty things I confessed to him was recorded and sent to my boss. (Jack đột nhiên đối xử với tôi rất tử tế. Tôi cảm thấy thật ngu xuẩn khi nghĩ lại. Được nhận những cử chỉ tốt đẹp của anh ta lần đầu tiên kể từ khi tôi gặp anh ta làm tôi nghĩ anh ta đã mệt với việc lúc nào cũng tranh đấu với tôi tại công sở và muốn khắc phục mối quan hệ của chúng tôi. Tôi đã phát sinh sự tin tưởng dành cho anh, không thấy được khu rừng xuyên qua cây cối. Tôi không hề có khái niệm rằng anh ta đã gài bẫy tôi. Tất cả những thứ kinh tởm mà tôi đã thú nhận với anh đã bị thu băng lại và bị gửi đến sếp của tôi.)
  • I believe this is a good place to start our brainstorming session. I want you to say whatever is on your mind. Don’t worry about going off topic. Don’t worry about being lost in ideas without a sense of direction. If you don’t see the forest from the trees, that is ok; just describe the trees. We will discuss the big ideas later, and I will provide guidance for all of us to get there. (Tôi tin rằng đây là một điểm tốt để bắt đầu buổi phát triển ý tưởng của chúng ta. Tôi muốn bạn nói ra bất cứ thứ gì trong đầu bạn. Đừng lo lắng về việc đi lạc đề. Đừng lo lắng về việc bị lạc trong những ý tưởng mà không có một phương hướng nào. Nếu bạn không thấy khu rừng từ cây cối, điều đó ổn thôi; hãy cứ mô tả cây cối. Chúng ta sẽ bàn luận những ý tưởng lớn sau, và tôi sẽ cung cấp những chỉ dẫn cho tất cả các bạn để đến được đó.)
  • All these paintings are very nice, but I can’t help but think there is a hidden message behind the artist’s masterpieces. I can’t quite see the forest for the trees, because the sheer beauty of each painting is already overwhelming, but I have a feeling something influenced her creative process. (Tất cả những bức họa này rất đẹp, nhưng tôi không thể cưỡng lại suy nghĩ có một thông điệp bí ẩn đằng sau những tuyệt tác của người nghệ sĩ này. Tôi không hẳn có thể thấy được khu rừng từ cây cối, bởi vì chỉ riêng vẻ đẹp của từng bức tranh đã áp đảo tôi rồi, nhưng tôi có cảm giác có gì đó đã ảnh hưởng đến quá trình sáng tác của cô.)

  • For 3 days, the auditor scrutinised the financial documents which he had been provided. He concluded afterwards that the firm met all accounting requirements. Yet, he couldn’t see the wood for the trees. The numbers all looked beautiful because they were made up; the only reason they matched with each other was because they were not real. (Trong 3 ngày, thanh tra viên xem xét kỹ lưỡng những tài liệu tài chính mà ông đã được cung cấp. Ông khẳng định sau đó rằng công ty đáp ứng tất cả những yêu cầu kế toán. Tuy vậy, ông đã không thể thấy khu rừng vì cây cối. Những con số đều đẹp đẽ bởi vì chúng đã được bịa đặt ra; lý do duy nhất chúng khớp với nhau là vì chúng không có thực.)
  • Wyatt was a horrible business owner. When bad apples started to appear on his farm, instead of finding out the reason why, he hired a team of workers to pick out those bad apples and left it at that. He couldn’t see the forest through its trees. His farm turned out to be heavily infested with all kinds of monstrous insects. (Wyatt là một người chủ doanh nghiệp tồi tệ. Khi táo xấu bắt đầu xuất hiện trong nông trại của ông, thay vì tìm hiểu lý do vì sao, ông thuê một đội những công nhân để nhặt ra những quả táo xấu đó và để yên như vậy. Ông đã không thể thấy khu rừng xuyên qua cây cối. Nông trại của ông hóa ra đã bị nhiễm nặng nề tất cả những loại côn trùng rừng rợn.)
  • Jeannie and Nick were very kind people. When they met Nicole on the street, they felt sorry for her, so they adopted her. Soon after that, they constantly lost random things in the house. An antique vase one day, a painting another day. Jeannie even lost her collection of jewelry that was valuable enough to buy the most expensive Ferrari at the time. Still, they didn’t see the forest from its trees. Then one day, they came back from work to an empty house. All their belongings were gone. They were kind people, and naïve too. (Jeannie và Nick là những người tốt bụng. Khi họ gặp Nicole trên đường phố, họ thương hại cô, nên họ nhận nuôi cô. Ít lâu sau đó, họ liên tục mất những đồ vật ngẫu nhiên trong nhà. Một bình hoa cổ một ngày, một bức họa một ngày khác. Jeannie còn mất cả bộ sưu tập nữ trang của cô, thứ đủ đáng giá để mua chiếc xe Ferrari đắt tiền nhất thời bấy giờ. Vậy nhưng, họ đã không thấy khu rừng từ cây cối của nó. Rồi một ngày, họ từ chỗ làm về một căn nhà trống toác. Tất cả đồ đạc của họ đã biến mất hết. Họ là những người tốt bụng, và ngây thơ nữa.)

Vậy là hết bài!

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu từ ĐÂY).

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *