Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu từ ĐÂY).

Định nghĩa / Ý nghĩa

Thành ngữ (idiom) rain cats and dogs (mưa mèo và chó) nghĩa là mưa rất lớn, mưa dữ dội, mưa xối xả, mưa như trút nước.

Mặc dù rain cats and dogs theo nghĩa đen chỉ nói cụ thể đến mưa (rain), trong thực tế, nhiều người cũng dùng thành ngữ này để nói về những cơn dông bão, sấm chớp dữ dội. Điều này hoàn toàn không có gì là sai, vì không phải ai cũng làm một nhà khí tượng học đi phân tích cặn kẽ từng từ ngữ học thuật.

Để hiểu thêm về cách sử dụng thành ngữ rain cats and dogs, mình mời bạn xem qua các ví dụ ở cuối bài học.

Nguồn gốc / Xuất xứ

Thành ngữ rain cats and dogs có thể đã xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng thế kỷ XVII, ít nhất là theo như những tư liệu còn lưu lại. Nếu hỏi nguồn gốc của khái niệm mưa mèo và chó là từ đâu ra, bạn sẽ được đưa vào một mê cung, một thế giới bao la đầy dãy những câu chuyện truyền miệng, những lời đồn đại, những sự phỏng đoán dựa trên không gì hơn là trí tưởng tượng của con người. Thực vậy, ngày nay, không ai biết nguồn gốc thực sự của khái niệm này, nhưng họ vẫn dành thời gian suy luận để vẽ nên những câu chuyện đầy sắc màu, vì suy cho cùng thì mưa mèo và chó là một hình ảnh vô cùng kỳ quặc nhưng cũng không kém phần lý thú.

Chúng ta sẽ lần lượt điểm qua vài lập luận về xuất xứ của thành ngữ rain cats and dogs, bắt đầu từ lời giải thích đơn giản nhất. Nếu bạn đã từng xem phim hoạt hình Tom & Jerry, chắc hẳn bạn cũng biết người ta thường hay quan niệm hai cặp thú vật không hợp nhau và thường gây gỗ với nhau: chó và mèo, mèo và chuột. Hầu như không ai nói rain rats and cats (mưa chuột và mèo) hoặc rain cats and rats (mưa chuột và mèo), vì mèo thường ăn chuột và vì vậy câu chuyện chấm dứt ở đó, không có xung đột gì đáng nói. Trong khi đó, chó không ăn mèo; thay vào đó, hai loại thú này cùng tồn tại với nhau nhưng không hòa thuận; chúng thường xuyên lục đục, gây gỗ ầm ĩ với nhau. Vì vậy, khi một người tả rain cats and dogs, ý họ muốn nói trận mưa lớn đến nỗi họ có cảm giác giống như có chó mèo đang cãi cọ inh ỏi, đang vật lộn rầm rầm với nhau.

Tiếp đến, hãy nghĩ đến những ngôi nhà có mái lợp bằng rơm rạ. Dạng nhà này khá phổ biến trong xã hội thời xưa, và ngày nay ở những vùng thôn quê vẫn còn tồn tại. Chó mèo, đặc biệt là chó mèo được nhận nuôi làm thú cưng trong nhà, thường thích trèo lên những mái nhà rơm này để trú, có thể vì chúng êm, có thể vì ánh nắng mặt trời chiếu vào làm chúng ấm, tạo nên một nơi dễ chịu để nằm ngủ. Khi chẳng may trời mưa to đổ xuống, rơm rạ trở nên ẩm ướt, trơn trượt, những chú chó mèo trú trên mái nhà hoặc bị tuột chân rơi xuống đất, hoặc tự chủ động nhảy xuống đất để tránh mưa. Hiện tượng chó mèo lũ lượt hiện ra từ phía trên làm người ta có cảm giác như chúng từ trên trời rơi xuống, như một cơn mưa, từ đó có thành ngữ rain cats and dogs.

Hiện tượng thú vật rơi từ trên trời xuống có phải là chyện viễn vông? Điều đó có thực sự bất khả thi? Không hẳn. Đã có những báo cáo miêu tả cảnh thú vật rơi từ trên trời xuống trong những cơn dông bão. Điều này là hợp lý, vì lốc xoáy, gió giật mạnh hoàn toàn có khả năng thổi bay lên không trung những thú vật nhỏ và nhẹ, ví dụ như ếch, cá, chim, dơi. Tuy nhiên, chó mèo không phải ếch cá, việc dông gió có thể thổi đủ mạnh để đánh bay chó mèo lên trời nghe có vẻ khó tin, và vì vậy cách giải thích này không mấy thuyết phục cho nguồn gốc của thành ngữ rain cats and dogs.

Cũng có những nỗ lực giải thích xuất xứ của thành ngữ rain cats and dogs từ góc độ ngôn ngữ. Trong tiếng Anh thời xưa có tồn tại từ catadupe, nghĩa là thác nước (từ đồng nghĩa thịnh hành ngày nay là waterfall). Có ý kiến cho rằng phiên bản gốc catadupe theo thời gian đã biến chuyển thành cats and dogs, dó đó một cơn mưa cats and dogs là một cơn mưa rất lớn, rất nhiều nước mưa, như thể có thác nước từ trên trời ào ạt đổ xuống.

Cũng xét từ góc độ ngôn ngữ, trong tiếng Hy Lạp có cách diễn đạt cata doxa. Cata nghĩa là trái ngược, đối lập, chống lại, và doxa nghĩa là tin, chấp nhận, nhận định. Về mặt chữ, cata gần giống với cat, và doxa gần giống với dog, và vì vậy phiên bản cata doxa có thể đã biến hóa thành cats and dogs khi nó được chuyển thể từ tiếng Hy Lạp sang tiếng Anh. Về ngữ nghĩa, cata doxa nghĩa là trái ngược với những ý kiến, những trải nghiệm hay lòng tin phổ biến. Trong tiếng Việt, khi thấy việc gì lạ xảy ra mà ta khó có thể tin được là sự thật, ta thường nói với nhau: hôm nay chắc trời phải mưa to lắm đây. Tư tưởng này cũng tồn tại trong nhiều nền văn hóa khác; vì vậy, khi nói trời mưa rất to (rain cats and dogs), ta muốn ám chỉ có điều gì đó khó tin xảy ra, vì nó trái ngược với những niềm tin, những trải nghiệm, những ý kiến phổ biến (cata doxa).

Tiếp theo, nếu bạn vẫn chưa thấy chán, chúng ta sẽ xem xét giai thoại liên quan đến thành ngữ rain cats and dogs. Odin, vị thần bão táp trong thần thoại Bắc Âu (Norse mythology), thường mang theo những cận thần thú vật, trong đó có chó sói. Các thủy thủ do đó hay gán những chú chó cho hiện thân của mưa. Vậy còn mèo thì sao? Mèo được cho là hiện thân của những phù thủy, những thế lực lèo lái điều khiển gió. Từ đó, sự kết hợp của chó và mèo trở thành biểu tượng của mưa gió dữ dội, dẫn đến thành ngữ rain cats and dogs.

Bạn còn nhớ mình đã nhắc đến phía trên là thành ngữ rain cats and dogs có thể đã xuất hiện lần đầu vào thế kỷ thứ XVII không? Mình muốn nói rõ hơn về điểm này. Năm 1653, nhà soạn kịch Richard Brome tại Anh quốc thời bấy giờ đã viết vở hài kịch tên The City Wit (Sự Nhạy bén Thị thành). Trong lời thoại của vở kịch có đoạn trích: It shall raine dogs and polecats (Trời sẽ mưa chó và chồn; raine là cách viết từ rain trong tiếng Anh ngày xưa). Rất có khả năng đây là cột mốc đánh dấu sự ra đời của thành ngữ rain cats and dogs. Đương nhiên, “raine dogs and polecats” không phải là phiên bản ta dùng ngày nay, và polecats không đồng nghĩa với cats (chồn so với mèo), nhưng những biến hóa về mặt chữ theo thời gian là điều hoàn toàn khả thi.

Không biết có liên quan đến lời kịch của Richard Brome hay không, nhưng vào năm 1710, ta lại tìm thấy bóng dáng thành ngữ rain cats and dogs trong bài thơ châm biếm A Description of a City Shower (Một Miêu tả về một Cơn mưa rào Thành thị) của nhà thơ trào phúng người Ái Nhĩ Lan (Irish) Jonathan Swift:

Sweeping from butchers’ stalls, dung, guts, and blood,
Drowned puppies, stinking sprats, all drenched in mud,
Dead cats and turnip-tops come tumbling down the flood.

(Càn quét từ những quầy thịt, phân, ruột, và máu,
Những con cún chìm, những con cá trích cơm sình, tất cả đẫm trong bùn,
Những con mèo chết và những đầu cải loạn nhào xuôi dòng lũ.)

Bài thơ A Description of a City Shower là sự lên án xã hội Anh quốc thời bấy giờ, trong đó những con sông được dùng như những cống thoát nước, nơi tích tụ rác rưởi mà con người vứt chồng chất theo năm tháng, nhiều đến nỗi nhìn vào, ta tưởng như những rác rưởi này từ trên trời rơi xuống. Bên cạnh những thứ khác, bài thơ có nhắc đến chó (puppies) và mèo (cats), cụ thể là xác chết của những con vật này, được tìm thấy trong cơn lũ lụt (flood), một cách ám chỉ trận mưa lớn. Có khả năng Jonathan Swift đã lấy ý tưởng cho bài thơ của ông từ thành ngữ rain cats and dogs. Có thể đây chỉ là một sự trùng hợp tình cờ; ông thực sự đã tả cảnh tượng ảm đạm về chó mèo trong mưa lũ theo nghĩa đen. Hoặc có thể bài thơ là sự kết hợp của cả hai lý do này; ông tiện lấy cảnh tượng có thật để liên tưởng đến thành ngữ; suy cho cùng thì đây là một bài thơ, và việc vận dụng những hình ảnh kích thích suy nghĩ hay những chi tiết ẩn ý là chuyện không gì xa lạ.

Gần 30 năm sau, vào năm 1738, ta lại một lần nữa thấy Jonathan Swift sử dụng hình ảnh chó mèo để nói đến mưa trong quyển A Complete Collection of Polite and Ingenious Conversation (Một Bộ sưu tập Hoàn chỉnh Cuộc hội thoại Lịch sự và Tài tình). Lần này, ông đã dùng thành ngữ rain cats and dogs chính xác như hình hài của nó mà ta biết đến ngày nay: I know Sir John will go, though he was sure it would rain cats and dogs. (Tôi biết Ngài John sẽ đi, dù ông đã chắc chắn trời sẽ mưa mèo và chó.). Liệu Jonathan Swift có phải là người đầu tiên phát minh ra thành ngữ này, theo đúng phiên bản này? Khả năng cao là vậy, nhưng mình không nghĩ có người nào dám trả lời cho bạn một cách tự tin và chắc chắn, vì ta đang nói đến những việc đã xảy ra vài trăm năm ngược về quá khứ.

Vậy đó, dăm ba mẩu chuyển về nguồn gốc của thành ngữ rain cats and dogs cho bạn đọc chơi. Mình không biết bạn nghĩ sao, chứ riêng cá nhân mình thì đang tự hỏi thứ gì rơi từ trên trời xuống nhiều hơn, số lượng chó mèo hay số lượng những lời giải thích về nguồn gốc thành ngữ này!

Ví dụ sử dụng và biến thể cách dùng như thế nào

  • It’s going to rain cats and dogs this afternoon. I can tell from the thick clouds. (Trời sẽ mưa mèo và chó trưa nay. Tôi có thể biết được từ những đám mây dày đặc.)
  • They’re not sure whether to continue with their plan. The weather report on the radio said to expect that it would rain cats and dogs at 6 p.m. (Họ không chắc liệu có tiếp tục với kế hoạch của họ không. Dự báo thời tiết trên đài phát thanh nói hãy đón chờ trời mưa mèo và chó lúc 6 giờ chiều.)
  • All of sudden, it rained cats and dogs. As if a waterfall poured down from the sky. (Đột nhiên, trời mưa mèo và chó. Như thể một thác nước đổ từ trên trời xuống.)
  • Jenna wanted you to know that she had taken your umbrella, since you had said to her earlier that you would be staying at home all day. She thought it would rain cats and dogs later today. (Jenna muốn bạn biết là cô đã lấy dù của bạn, vì bạn đã nói với cô hồi sớm rằng bạn sẽ ở nhà nguyên ngày. Cô nghĩ trời sẽ mưa mèo và chó cuối hôm nay.)
  • It’s raining cats and dogs outside. Are you sure you don’t want to stay here for the night? (Trời đang mưa mèo và chó bên ngoài. Bạn có chắc bạn không muốn ở lại đây đêm nay không?)
  • Louis loves taking a walk when it pours cats and dogs. He enjoys seeing the streets all covered in water. (Louis yêu thích đi dạo khi trời đổ mèo và chó. Anh thích thấy những con đường đều bị phủ ngập trong nước.)
  • As it is expected to rain cats and dogs in 1 hour, all employees are advised to go home early. You can work from home for the rest of the day. Think of your safety first. (Do dự đoán trời sẽ mưa mèo và chó trong một giờ đồng hồ sắp tới, tất cả nhân viên được khuyên về nhà sớm. Bạn có thể làm việc từ nhà cho hết ngày hôm nay. Hãy nghĩ đến sự an toàn của bạn trước tiên.)
  • Mom isn’t happy that her party was canceled, but what else could we have done? It poured cats and dogs almost the entire day. (Mẹ không vui vì bữa tiệc của bà bị hủy, nhưng chúng ta đã có thể làm gì khác hơn? Trời đã đổ mèo và chó gần như nguyên ngày.)
  • Hey Andy, it’s pouring dogs and cats. Could you keep the kids at your place until this evening? It doesn’t seem safe to come pick them up in this weather. (Andy này, trời đang đổ chó và mèo. Bạn có thể giữ tụi nhỏ ở chỗ bạn đến chiều nay được không? Đến đón chúng trong thời tiết này có vẻ không an toàn.)
  • Kyle was late for school this morning because it was raining cats and dogs. Luckily for him, his teacher couldn’t come at all! (Kyle bị trễ học sáng nay bởi vì trời mưa mèo và chó. May mắn cho em, giáo viên của em hoàn toàn không thể đến!)

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu từ ĐÂY).

  • Had it not rained dogs and cats like that, she wouldn’t have missed the train. (Nếu trời đã không mưa chó và mèo như vậy, cô đã không bị lỡ chuyến tàu hỏa.)
  • John came to the interview soaking wet. It rained cat and dog, but he didn’t want to that to be a problem. (John đến buổi phỏng vấn ướt sũng. Trời mưa mèo và chó, nhưng anh không muốn điều đó làm một trở ngại.)

  • I’m impressed that none of us have to miss the show, considering it’s pouring cats and dogs tonight. (Tôi bị ấn tượng rằng không ai trong chúng ta bị lỡ buổi trình diễn, xét đến việc trời đang đổ mèo và chó tối nay.)
  • It rains cats and dogs, then it’s sunny, then it rains again, and the cycle repeats. All in one day. Welcome to Australia! (Trời mưa mèo và chó, rồi trời nắng, rồi trời mưa lần nữa, và chu kỳ lặp lại. Tất cả trong một ngày. Chào mừng đến nước Úc!)
  • Whether you want to believe me or not, it will pour cats and dogs once this heat wave is over. (Dù bạn có muốn tin tôi hay không, trời sẽ đổ mèo và chó một khi đợt nắng nóng này qua đi.)
  • Would you like to have a look at the garden when we still have a chance? I heard it’s going to rain cat and dog very soon. (Các bạn có muốn xem qua khu vườn khi chúng ta còn có cơ hội không? Tôi nghe nói trời sẽ mưa mèo và chó rất sớm đó.)
  • Playing video games when it rains cats and dogs outside is the best feeling ever! I love the sound of the rain in the background, plus that wet smell of fresh grass. (Chơi trò chơi điện tử khi trời mưa mèo và chó bên ngoài là cảm giác tuyệt vời nhất! Tôi yêu tiếng mưa nền, cộng thêm cái mùi ướt át của cỏ non.)

  • It pours cats and dogs usually from May to the end of October. That’s why it’s called the rainy season. (Trời đổ mèo và chó thường từ tháng Năm đến hết tháng Mười. Đó là vì sao nó được gọi là mùa mưa.)
  • Either you go inside right now, or you will catch a cold. Are you crazy?! Don’t you see that it’s raining dogs and cats? You can’t play football in this weather. (Hoặc là con vào nhà ngay lặp tức, hoặc là con sẽ bị cảm đó. Con có điên không?! Con không thấy rằng trời đang mưa chó và mèo sao? Con không thể chơi đá banh trong thời tiết này được.)
  • It poured cats and dogs as soon as they arrived at the beach. “How typical!”, they thought. (Trời đổ mèo và chó ngay khi họ đến bãi biển. “Chuẩn làm sao!”, họ nghĩ.)

Vậy là hết bài!

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu từ ĐÂY).

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *