Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại ĐÂY).

Định nghĩa / Ý nghĩa

Thành ngữ (idiom) play something by ear (chơi cái gì đó bằng tai) nghĩa là ứng phó linh động, vừa làm vừa tính, bắt đầu thực thi một việc gì đó và sẽ dựa trên tình hình ở từng thời điểm mà quyết định bước kế tiếp sẽ phải làm gì thay vì làm theo một kế hoạch được dự định sẵn từ đầu đến cuối.

Bạn có thể thay something trong cấu trúc play something by ear bằng bất cứ một danh từ (noun) hay đại từ (pronoun) nào hợp lý về nghĩa, tùy vào tình huống giao tiếp của bạn. Ví dụ, bạn gặp một tình huống mà trong hiện tại trước mắt, bạn không biết phải giải quyết ra sao; bạn có thể nói: I will play the situation by ear. (Tôi sẽ chơi tình huống bằng tai.). Một ví dụ khác, giả sử bạn đang hẹn hò với ai đó nhưng không biết chắc mối tình này sẽ đi đến đâu, tuy nhiên bạn vẫn thích duy trì nó; bạn diễn đạt: I will play this relationship by ear. (Tôi sẽ chơi mối quan hệ này bằng tai.).

Có một hiện tượng rất phổ biến là người ta hay sử dụng đại từ it () trong thành ngữ này, cụ thể: play it by year. Đôi khi bạn sẽ thấy người ta nói play it by ear mặc dù trước đó không hề có manh mối nào cho bạn xác định đại từ it được dùng để thay thế cho điều gì, cho danh từ nào, ví dụ: I don’t like to work with John on this project. I don’t know how we will be able to cooperate with each other. I’ll play it by ear and see what happens. (Tôi không thích làm việc với John trong dự án này. Tôi không biết làm cách nào chúng tôi sẽ có thể hợp tác với nhau. Tôi sẽ chơi nó bằng tai và xem chuyện gì xảy ra.). Nếu gặp trường hợp này, đừng lo lắng và cũng đừng cố tìm xem it được dùng để thay thế cho danh từ cụ thể nào. Bạn chỉ cần hiểu nôm na rằng it ở đây nghĩa là việc đó, tình hình đó, vấn đề đó, tình thế đó, v.v.

Nguồn gốc / Xuất xứ

Thành ngữ play something by ear có nguồn gốc từ âm nhạc. Một ca sĩ hay nhạc công thường chơi một bản nhạc dựa trên một văn bản ghi lại chính xác từng nốt nhạc, chú thích rõ ràng bản nhạc phải được chơi nhanh ở đọan nào, chơi chậm ở đoạn nào v.v. Văn bản này gọi là sheet music (hay dịch sang tiếng Việt là tổng phổ hoặc bản nhạc in). Tuy nhiên, cũng có trường hợp, người ca sĩ, nhạc công không có điều kiện chuẩn bị sẵn sàng để biết trước mình sẽ chơi gì, hoặc họ thích chơi nhạc ngẫu hứng, không chuẩn bị trước. Trong trường hợp đó, họ sẽ chơi nhạc theo cảm quan, theo âm thanh, chủ yếu là từ việc nghe (bằng lỗ tai – ear) xem những người khác chơi nhạc ra sao và làm theo. Những người vững về độ cao thấp trong âm nhạc có lợi thế trong cách chơi nhạc theo tai (play by ear) này; họ có thể nhanh chóng xác định được giai điệu được chơi và lặp lại nó, hoặc đệm phụ họa cho nó một cách dễ dàng.

Việc ear được dùng để nói về cảm quan âm nhạc đã bắt đầu xuất hiện từ tận thế kỷ XVI. Nó là điều hiển nhiên, như ta đã giải thích bên trên, và không có gì mới mẻ. Ba thế kỷ sau, vào thế kỷ XIX, play by ear bắt đầu xuất hiện trong vai trò như một thành ngữ. Nó không chỉ nói về việc chơi nhạc bằng tai theo nghĩa đen mà còn ám chỉ việc một người hành động theo cảm quan, ứng biến tùy theo tình hình, trong quá trình họ tìm đến lẽ phải, đến điều đúng đắn. Cụ thể, trong số tạp chí được xuất bản vào tháng Bảy năm 1839 của tờ Edinburgh Review (Edinburgh Phê bình), các tiểu thuyết của hai nhà văn Jane Austen và Harriet Martineau được phê bình, trong đó Jane Austen được cho là người đưa ra những kết luận dựa trên cảm quan, trong khi Harriet Martineau phán quyết tình hình dựa trên những hiểu biết nguyên lý: “Miss Austen is like one who plays by ear, while Miss Martineau understands the science.” (Cô Austen giống như một người chơi theo tai, trong khi Cô Martineau hiểu khoa học.).

Đến thế kỷ XX, thành ngữ play by ear đã không còn xa lạ, đặc biệt là ở nước Mỹ. Nó xuất hiện trong tiểu thuyết, trong báo chí, và cả trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày.

Play it by year – sơ suất tai hại

Mình nên bắt đầu từ đâu nhỉ? Vì một lý do ngẫu nhiên nào đó, một số người nói tiếng Anh tin rằng play it by year (chơi nó theo năm) là một biến thể của thành ngữ play it by ear. Tệ hơn, đối với một số người khác, play it by year là phiên bản duy nhất mà họ đã từng nghe, và play it by ear không hề tồn tại trong tâm trí họ.

Mình muốn bạn biết thật rõ rằng play it by year không phải là một thành ngữ chính thức. Đâu đó khi bạn nghe người ta nói chuyện, bạn sẽ bắt gặp phiên bản này, nhưng điều đó không có nghĩa là bạn nên dùng nó. Đó chỉ là một sơ suất, một tại nạn ngôn ngữ.

Có thể có vài lời giải thích cho hiện tượng biến hóa từ play it by ear sang play it by year. Có thể nó đã bắt nguồn từ lỗi đánh máy, vì chữ cái y vừa hiện diện ở cuối từ by, vừa hiện diện ở đầu từ year; có thể một người nào đó, vào một ngày nào đó, đã sơ ý đánh máy dư một ký tự y và vô tình ghép nó với từ ear để tạo thành từ year. Hoặc có thể đây là kết quả của quá trình học cách diễn đạt play it by ear lần đầu bằng cách nghe âm điệu thay vì đọc mặt chữ; có thể người nghe đã nghe âm y ở cuối từ by bị nối sang đầu từ _ear (vì ear bắt đầu bằng một nguyên âm (vowel) và có thể được ghép với một phụ âm (consonant) đứng trước nó) rồi dần dần hình thành trong đầu sự ngộ nhận rằng thành ngữ mà họ nghe là play it by year. Cũng có thể, play it by year đã có một xuất xứ hoàn toàn độc lập với thành ngữ play it by ear; có thể người ta nghĩ rằng mỗi năm trôi qua có nhiều điều thay đổi (xu hướng âm nhạc, phim ảnh, thời trang thay đổi, những sự kiện xã hội thay đổi, v.v.), và vì vậy bạn không thể hoạch định trước một kế hoạch cụ thể mà phải linh hoạt ứng biến theo từng năm (by year).

Điều tai hại ở đây là khi một người sơ suất sử dụng phiên bản này, một người khác nghe và nói theo, rồi một người nữa, rồi một người nữa, cứ vậy mà sai lầm ngôn ngữ bị phát tán rộng rãi. Tất cả chỉ vì một lần đánh máy sai, hay một lần nghe lầm, hay một lý do ngẫu nhiên nào khác.

Không ít người nghĩ play it by year là một điều nực cười, một cách diễn đạt không có nghĩa gì hết, hoặc thậm chí là rất sai trái. Vì sao lại nói play it by year mà không phải là play it by month (chơi nó theo tháng), by day (theo ngày), by hour (theo giờ), by minute (theo phút), by second (theo giây)? Logic của phiên bản này chẳng hợp lý gì cả.

Vậy nên mình chỉ muốn nhắc đến điều này cho bạn biết thể thận trọng. Nếu bạn có nghe ai dùng thành ngữ này thì hãy chấp nhận nó; ít nhất thì bạn cũng có một khái niệm đại khái vì sao nó tồn tại. Nhưng đối với bản thân bạn, mình khuyên bạn đừng nên dùng nó. Nó không phổ biến, nhiều người có thể sẽ không hiểu ý bạn muốn nói gì, hoặc thậm chí họ còn đánh giá thấp về ngôn ngữ bạn dùng, vì họ nghĩ bạn nói sai tiếng Anh mà không biết. Tốt nhất là tránh xa nó cho chắc ăn!

Ví dụ sử dụng và biến thể cách dùng như thế nào

  • For the time being, we have to play this situation by ear. We hope to have better plans in the near future, but for now, the plan is there is no plan. (Trong thời gian hiện tại, chúng tôi phải chơi tình huống này bằng tai. Chúng tôi hy vọng có những kế hoạch tốt hơn trong tương lai gần, nhưng ở hiện tại, kế hoạch là không có kế hoạch nào cả.)
  • Lauren very much enjoyed the spontaneity of the trip. She played it by ear, because she wanted to be adventurous for the first time in order to see what it felt like. (Lauren rất thích sự ngẫu hứng của chuyến đi. Cô đã chơi nó bằng tai, bởi vì cô muốn mạo hiểm lần đầu để xem nó cảm giác như thế nào.)
  • Being in an unfamiliar place strikes up uneasy thoughts; one in such situation has no other choice but to play it by ear. (Ở trong một nơi lạ lẫm khơi dậy những suy nghĩ bất ổn; một người trong tình huống đó không có lựa chọn nào khác ngoài cách chơi bằng tai.)
  • John plays the meeting by ear. He was drunk last night and didn’t have time to prepare for it. (John chơi buổi gặp mặt bằng tai. Anh ta đã say xỉn tối qua và đã không có thời gian để chuẩn bị cho nó.)
  • Considering the constant changes coming from higher management, we will have to play this plan by ears. We are their employees after all. (Cân nhắc những thay đổi liên tục đến từ lãnh đạo cấp trên, chúng ta sẽ phải chơi kế hoạch này bằng tai. Sau cùng thì chúng ta cũng là những nhân viên của họ.)
  • Naomi didn’t prepare for her blind date, not because she didn’t want to, but because she couldn’t. Her boss wanted her to stay late, so she only had 15 minutes before the date. She didn’t feel confident playing by the ear, but she couldn’t do any differently. (Naomi đã không chuẩn bị cho buổi hẹn hò mù của cô, không phải bởi vì cô không muốn, mà bởi vì cô không thể. Sếp của cô muốn cô ở lại trễ, nên cô chỉ có 15 phút trước buổi hẹn. Cô không cảm thấy tự tin chơi theo tai, nhưng cô không thể làm khác gì hơn.)
  • Let’s pretend you don’t have me here with you to tell you exactly what to do all the time. What are you going to do without me? Are you going to plan ahead by yourself, or are you going to just play by ear? (Hãy giả bộ bạn không có tôi ở đây với bạn để nói cho bạn chính xác phải làm gì mọi lúc. Bạn sẽ làm gì nếu không có tôi? Bạn có tự bản thân bạn hoạch định trước không, hay bạn sẽ chỉ chơi bằng tai?)
  • None of us have any idea how to proceed from here. We simply don’t have enough information to make any informed decision too far ahead. We will play by our ears and be prudent. (Không ai không chúng tôi có một ý tưởng nào về cách tiếp tục từ đây. Chúng tôi đơn giản là không có đủ thông tin để đưa ra bất kỳ quyết định có hiểu biết nào quá xa trước [tương lai]. Chúng tôi sẽ chơi bằng tai của chúng tôi và cẩn trọng.)
  • Laura realizes that she has no control over what will happen in her life, but strange enough, she doesn’t feel worried. Not anymore, at least. She feels free. She can play her life by ear and discover every day as it unfolds. (Laura nhận ra rằng cô không có sự kiểm soát về điều sẽ xảy ra trong đời cô, nhưng kỳ lạ thay, cô không cảm thấy lo lắng. Ít ra thì không còn nữa. Cô cảm thấy tự do. Cô có thể chơi cuộc đời cô bằng tai và khám phá mỗi ngày khi nó mở ra.)
  • Don’t you dare play it by ear! I have put a lot of effort into this project. I want everything to be precisely as planned, including your presentation. (Bạn đừng có chơi nó bằng tai! Tôi đã bỏ rất nhiều công sức vào dự án này. Tôi muốn mọi thứ phải chính xác theo kế hoạch, bao gồm cả bài thuyết trình của bạn.)

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại ĐÂY).

  • At the time when Miles started the show, he had no idea whether the lead singer would be well enough to perform. It was too late to cancel, so he played it by ear, hoping she would show up. She was lucky that night, and so was he. (Tại thời điểm Miles bắt đầu chương trình, anh ta không hề biết liệu ca sĩ hát chính có đủ khỏe để trình diễn không. Lúc đó đã quá trễ để hủy, nên anh chơi theo tai, hy vọng cô sẽ đến. Cô may mắn tôi hôm đó, và anh cũng vậy.)
  • It takes a lot of skills to be a leader. Being flexible is one of them. A leader can have all the plans they want, but they know they should not expect any of their plans to be set in stone. Unexpected things will happen, and only the good leaders are flexible enough to able to play by ear. (Làm một người lãnh đạo đòi hỏi rất nhiều kỹ năng. Tính linh hoạt là một trong số chúng. Một người lãnh đạo có thể có tất cả các kế hoạch mà họ muốn, nhưng họ biết họ không nên kỳ vọng bất kỳ kế hoạch nào của họ cố định. Những điều không mong đợi sẽ xảy ra, và chỉ những nhà lãnh đạo giỏi mới đủ linh hoạt để có thể chơi theo tai.)

  • Lionel is blessed with a sharp mind. He’s efficient and therefore can achieve a lot things in life, because he usually gets what he wants even though he doesn’t take much time to plan for anything. He plays his life by his ear, and he’s skilled at it. (Lionel được ban phước với một trí tuệ sắc bén. Anh có năng suất cao và do đó có thể đạt được rất nhiều thứ trong đời, bởi vì anh thường có được điều anh muốn mặc dù anh không dành nhiều thời gian để lên kế hoạch cho điều gì hết. Anh chơi cuộc đời anh bằng tai anh, và anh thuần thục ở lĩnh vực đó.)
  • With a  bit of help, I’m sure they can get through this uncertain period. Of course, they will have to try their best to play with ear, but that’s not to say they’re not capable of navigating through unpredictable changes. They’re smart people. (Với một ít sự giúp đỡ, tôi chắc chắn họ có thể vượt qua giai đoạn không chắc chắn này. Đương nhiên, họ sẽ phải cố gắng tốt nhất có thể để chơi với tai, nhưng điều đó không có nghĩa là họ không đủ khả năng lèo lái xuyên qua những thay đổi không đoán trước được. Họ là những người thông minh.)
  • It’s no use being scared about what’s just happened. I suggest you look ahead and move on. Play it by ear, and above all, make sure you’re safe. (Sợ hãi về điều vừa xảy ra chẳng có ích lợi gì. Tôi đề nghị bạn nhìn về phía trước và bước tiếp. Hãy chơi bằng tai, và trên tất cả, hãy đảm bảo bạn an toàn.)
  • As the night falls, it becomes unclear where this stupid (or daring, however you want to put it) attempt is taking them. They walk deeper and deeper into darkness, play their escape journey by the ear, and hope to see the light at the end of the tunnel. (Theo màn đêm buông xuống, nơi mà nỗ lực tẩu thoát ngu xuẩn (hay ghan dạ, tùy bạn muốn tả nó như thế nào) này đang dẫn họ đến trở nên mù mờ. Họ đi sâu hơn và sâu hơn vào sự tăm tối, chơi cuộc hành trình tẩu thoát của họ bằng tai, và hy vọng họ sẽ thấy ánh sáng ở cuối đường hầm.)
  • Playing your education by ear is not wise. It’s even worse not to plan for education at all. You gain your values through the things you learn. (Chơi việc học vấn của bạn bằng tai là không khôn ngoan. Hoàn toàn không hoạch định cho việc học vấn của bạn chút nào còn tệ hơn. Bạn thu thập những giá trị của bạn thông qua những thứ bạn học được.)

  • A bit of faith could go a long way. Alan is an example. He became homeless at the age of 3. He had no idea what to do, but he knew he needed to survive. So he played it by ear and did absolutely whatever he needed to do to find himself a shelter, some food to live through the day, then some connections that he hoped would pull him back into society. He was not scared into crime and degeneration. (Một chút đức tin có thể giúp bạn đi xa. Alan là một ví dụ. Anh trở nên vô gia cư khi anh 3 tuổi. Anh không có một khái niệm phải làm gì, nhưng anh biết anh cần phải tồn tại. Nên anh chơi theo tai và làm tuyệt đối bất cứ thứ gì anh cần để tìm cho bản thân anh một nơi ở, chút thức ăn để sống qua ngày, rồi vài mối quan hệ mà anh hy vọng sẽ kéo anh trở lại xã hội. Anh đã không bị dọa vào con đường tội lỗi và đồi bại.)
  • I wouldn’t be surprised if you play your wedding by ear. I know you want to be spontaneous. Hopefully your wife thinks the same. (Tôi sẽ không ngạc nhiên nếu bạn chơi đám cưới của bạn theo tai. Tôi biết bạn muốn ngẫu hứng. Hy vọng vợ của bạn cũng nghĩ giống vậy.)
  • Let’s not think too much about the future. We are given today, this moment. Enjoy it. Savour it. As for the days to come, try to play it by ear a little. It’s fun. (Hãy đừng nghĩ quá xa vào tương lại. Chúng ta được ban cho ngày hôm nay, thời khắc này. Hãy tận hưởng nó. Hãy thưởng thức nó. Còn về những ngày sắp đến, hãy thử chơi nó bằng tai một chút đi. Như vậy vui.)

Vậy là hết bài!

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại ĐÂY).

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *