Những vấn đề rối rắm, những tình huống nan giải, những câu hỏi hóc búa, những tính cách phức tạp. Cuộc sống là muôn vàn những bài toán chờ bạn tìm lời giải đáp, những uẩn khúc chờ bạn tìm ra cách giải quyết, những sự thật chờ đợi bạn khám phá.

Nghe khá quen thuộc phải không? Hiểu và giải quyết những vấn đề đơn giản trong tích tắc đã là may mắn; ai cũng muốn chọn đường dễ mà đi. Thế nhưng, sẽ không hiếm khi bạn gặp phải những vấn đề đòi hỏi rất nhiều thời gian và sức lực để hiểu được, những thử thách mà bạn phải vắt óc suy nghĩ để vượt qua.

Để mô tả hành động suy nghĩ một cách thấu đáo, sâu xa, tập trung nhằm hiểu được một điều gì, thường mang tính chất phức tạp, trong tiếng Anh có thành ngữ (idiom) get one’s head around something.

“Mang đầu của ai vòng quanh một cái gì”? Một cách diễn đạt thật kì lạ! Cổ của con người, và đa số của các loài động vật nói chung, đâu có đủ dài và linh hoạt để có thể mang đầu xung quanh một vật gì?!

Hãy thử tìm hiểu thành ngữ trên qua ví dụ sau đây:

  • I can’t get my head around his strange attitude.
    (Tôi không tài nào mang đầu vòng quanh thái độ lạ lùng của anh ấy được.)

Định nghĩa

Get one’s head around something (với one’s đại diện cho sự sở hữu của ai đó, ví dụ my, your, his, her, its, their; và something đại diện cho một điều gì đó cần được hiểu) theo nghĩa đen có thể được tạm dịch là mang đầu của ai đó vòng quanh cái gì đó. Đây là một cách diễn đạt kì quặc, và đương nhiên bạn không nhất thiết phải hiểu theo nghĩa đen của cụm từ này, vì đây là một thành ngữ.

Theo nghĩa bóng, thành ngữ có nghĩa là hiểu (understand), tin vào (believe) hay chấp nhận (accept) một điều gì đó. Thường thì điều mà người nói muốn hiểu là một điều phức tạp (complicated), rối rắm (confusing), lạ lẫm (strange) hoặc mới mẻ (foreign), nhưng không nhất thiết lúc nào cũng phải như vậy. Ví dụ:

  • I can’t get my head around the solution to this math question.
    (Tôi không thể hiểu bài giải cho câu hỏi toán này.)
  • Having been abused by her own parents, she can’t get her head around the idea of parental love.
    (Bị bạo hành bởi chính cha mẹ mình, cô ấy không thể tin vào ý niệm về tình thương của cha mẹ.)
  • He can’t get his head around the recent breakup. It was so sudden after all.
    (Anh ta không thể chấp nhận cuộc chia tay mới đây. Suy cho cùng thì nó quá đột ngột.)

Ngoài ra, thành ngữ này thường được dùng với cái nhìn tiêu cực (negative) của người nói về vấn đề được bàn tới, nhưng, một lần nữa, không bắt buộc trường hợp nào cũng phải như vậy. Ví dụ:

  • They can’t get their head around the amazing trip that they just came back from.
    (Họ không thể tin vào chuyến đi tuyệt vời mà họ vừa trở về.)

Ngữ cảnh – cách dùng

Thành ngữ get one’s head around something thường được dùng trong những ngữ cảnh ít đòi hỏi tính trang trọng (informal register). Cũng dễ hiểu thôi. Bạn thấy đó, nghĩa đen của thành ngữ vẽ ra một hiện tượng khá viễn vông, đầy tính sáng tạo, nhưng cũng vì vậy mà nó bị kén chọn bởi những ngữ cảnh trang trọng (formal register). Về phương thức giao tiếp, thành ngữ đa phần được dùng trong văn nói (spoken language); nhưng với việc nhắn tin, chát chít ngày càng phổ biến như hiện nay, việc nó xuất hiện trong văn viết (written language) không còn là điều xa lạ.

Về mặt ngữ pháp, get one’s head around something là một cụm động từ (verb phrase) với động từ (verb) get làm chủ chốt. Tưởng chừng như tầm thường, động từ get là một trường hợp thú vị; trong cấu trúc của thành ngữ, nó cùng với giới từ (preposition) around tạo thành khung cấu trúc get … around …; khung cấu trúc động từ này được gọi là prepositional verb (tạm dịch là cụm động từ – giới từ. Prepositional verb có tính chất như một transitive verb (ngoại động từ), tức là nó luôn đòi hỏi một direct object (tân ngữ trực tiếp) theo sau, cụ thể ở đây là direct objectsomething” theo sau giới từ around. Chưa hết, bản thân get trong trường hợp này cũng là một transitive verb và đòi hỏi một direct object cho riêng nó; direct object của động từ get là cụm danh từ (noun phrase) one’s head, với head là danh từ (noun) chủ chốt và one’spossessive determiner (từ hạn định sở hữu) bổ nghĩa cho danh từ head. Nếu bạn nào có thắc mắc thì tiện thể chúng ta nhắc tới luôn, around something là một cụm giới từ (prepositional phrase) có chức năng như một cụm trạng từ (adverbial phrase) bổ nghĩa cho động từ get.

Với vai trò là một cụm động từ, thành ngữ get one’s head around something có thể được dùng làm vị ngữ cho một câu (sentence) hay một mệnh đề (clause). Thêm vào đó, lợi dụng get là một động từ, bạn cũng có thể biến thành ngữ trên thành một cụm danh động từ (gerund phrase) bằng cách chuyển động từ get thành dạng gerund (verb đuôi –ing) của nó và gắn y nguyên khúc đuôi (bao gồm objectadverbial phrase)để được biến thể getting one’s head around something. Làm vậy thì được lợi gì? Gerund có chức năng như một danh từ. Bằng phép biến chuyển đơn giản này, bạn đã biến cụm động từ của mình thành một cụm danh từ (hay nói đúng hơn là cụm danh động từ) có thể được dùng ở bất kì vị trí nào phù hợp cho một danh từ thông thường.

Nguồn gốc

Thành ngữ get one’s head around something theo đúng (… gần đúng) nguyên bản của nó có tuổi đời không quá cao. Tư liệu cũ nhất mà ta có thể tìm thấy có chứa phiên bản gần giống với thành ngữ này được viết vào khoảng 100 năm trước. Trong số xuất bản ngày 15 tháng Bảy năm 1922 của bộ báo truyện The Gem tồn tại đoạn trích sau:

     Wait a minute, my boy. Let me get my head round it.
     (Đợi một chút, con trai của ta. Để ta mang đầu ta vòng quanh nó.)

Không thực sự thỏa mãn rằng đây là nguồn gốc của thành ngữ, những nỗ lực tìm tòi đã đi một bước xa hơn và đặt ra lời giải thích rằng ý tưởng mang đầu của ai vòng quanh điều gì là kết quả của phép đảo ngược hóm hỉnh (humorous inversion) của một thành ngữ có ý nghĩa tương tự: get something into one’s head (mang điều gì vào đầu ai đó, hay theo nghĩa bóng là hiểu, tin hoặc chấp nhận điều gì đó). Cùng một hiện tượng, hai góc quan sát khác nhau. Thay vì mang điều gì vào đầu bạn, hãy quan sát hiện tượng từ góc nhìn của đầu bạn, bao bọc vòng quanh điều đó.

Lời giải thích nghe có vẻ khá thuyết phục phải không? Không lâu trước năm 1922 khi bài báo trong tờ The Gem có đoạn trích bên trên được xuất bản, nhà văn hài hước người Anh P. G. Wodehouse (tước hiệu đầy đủ là Sir Pelham Grenville Wodehouse KBE, sinh năm 1881, mất năm 1975) có vài lần sử dụng một khái niệm tương tự trong các tác phẩm của ông. Để nói rằng một người ăn hay uống một thứ gì, ông dùng prepositional verb (cụm động tự – giới từ) get (somebody) outside something (mang (ai đó) ra ngoài vật gì) hoặc put (somebody) outside something (đặt (ai đó) ở ngoài vật gì). Ví dụ, trong truyện ngắn The Long Hole (Cái Lỗ Dài), xuất bản trong Tạp chí Đường Strand (The Strand Magazine ) vào tháng Tám năm 1921, ta tìm được đoạn trích sau:

     The Oldest Member, who had been meditatively putting himself outside a cup of tea and a slice of seed-cake, raised his white eyebrows.
     (Thành viên Lớn tuổi nhất, người đã đặt bản thân anh ta ở ngoài một tách trà và một miếng bánh hạt một cách trầm tư, dương đôi mày trắng của anh ta.)

Xa hơn một chút về quá khứ, vào tháng Năm năm 1906, ta cũng tìm được đoạn trích sau của cùng tác giả trong truyện How Kid Brady Joined the Press (Đứa trẻ Brady đã Gia nhập Tòa soạn Như thế nào), được xuất bản trong Tạp chí của Pearson (Pearson’s Magazine):

     You were in bed. Remember? You got outside your breakfast, while I sat on the chest of drawers and asked you questions.
     (Con đã ở trên giường. Nhớ không? Con mang ra ngoài bữa ăn sáng của con, trong khi ta ngồi trên tủ hộc kéo và hỏi con những câu hỏi.)

Nếu hiểu ăn, uống theo nghĩa rộng hơn là tiêu thụ (consume) một điều gì đó, bạn sẽ thấy cách diễn đạt này có phần giống với thành ngữ get one’s head around something. Chính vì lý do này, thành ngữ có thể đã bắt nguồn từ cách diễn đạt get (somebody) outside something hay put (somebody) outside something của P. G. Wodehouse.

Các biến thể

Thành ngữ get one’s head around something là một trong những thành ngữ có rất nhiều biến thể và biến thể nào cũng phổ biến như nhau. Chúng ta sẽ tìm hiểu những cách để tạo ra những biến thể này, và từ đó, bạn có thể phối hợp chúng tùy thích.

Thứ nhất, và cũng là cách đơn giản nhất, bạn có thể thay giới từ (preposition) around bằng round. Hai giới từ này có nghĩa như nhau và có cùng chức năng trong câu, do đó bạn có thể dùng chúng thay thế cho nhau (interchangably). Ví dụ:

  • I’m trying to get my head round this lawsuit.
    (Tôi đang cố gắng mang đầu tôi vòng quanh đơn kiện này.)

Có nhiều ý kiến cho rằng giới từ round phổ biến hơn trong tiếng Anh Anh (British English), trong khi giới từ around phổ biến hơn trong tiếng Anh Mỹ (American English). Tuy nhiên, điều này không còn thực sự đúng trong xã hội ngày nay, khi mà hai giới từ này đã trà trộn vĩnh viễn vào thế giới của nhau. Cũng có ý kiến cho rằng, với âm tiết “a” bị rút gọn, round là tiếng lóng của around và do đó mang tính chất ít trang trọng (informal) hơn around – một ý kiến không nhận được nhiều sự ủng hộ hay dẫn chứng thỏa đáng.

Thứ hai, ngoài head, trong tiếng Anh còn có vài từ khác thường được dùng để nói đến bộ phận của con người có chức năng tư duy. Hai trong số những từ này là brain (não) và mind (lí trí). Bạn có thể thay từng từ này vào thành ngữ mà vẫn có thể đảm bảo ý nghĩa của nó. Ví dụ:

  • I really want to get my brain around this whole situation before it’s too late.
    (Tôi thực sự muốn mang não tôi vòng quanh toàn bộ tình huống này trước khi quá trễ.)
  • They can’t get their mind around how the company is making so much money.
    (Họ không thể mang lí trí của họ vòng quanh cách nào mà công ty đang kiếm được quá nhiều tiền.)

Thứ ba, thay vì thay đổi tân ngữ head trong thành ngữ, bạn cũng có thể thay đổi động từ get. Nếu có để ý phần dịch theo nghĩa đen sang tiếng Việt của đa số các ví dụ từ đầu bài đến giờ, bạn sẽ thấy get được dịch là mang. Thực vậy, đây là cách nhiều người suy nghĩ khi nhắc đến khái niệm get one’s head around something, và nó được bộc lộ rõ hơn qua biến thể bring one’s head around something, ví dụ:

  • Do you think you can bring your head around my lengthy explanation?
    (Bạn có nghĩ bạn có thể mang đầu của bạn vòng quanh lời giải thích dài dòng của tôi không?)

Dùng động từ bring cho thành ngữ trên hoàn toàn không có gì sai, nhưng bạn nhớ đừng suy diễn thêm một bước xa hơn và dùng động từ carry thay cho bring nhé. Mặc dù bringcarry có nghĩa hầu như giống nhau là mang, vì một lý do nào đó, người ta dùng bring trong thành ngữ trên theo nghĩa bóng, trong khi nếu bạn nói carry one’s head around something, người ta sẽ hiểu theo nghĩa đen. Tưởng tượng bạn gặp một cái xác không đầu đi vòng quanh, mang cái đầu của nó trên tay. Đừng bao giờ mắc sai lầm tai hại này nha!

Tưởng như hình tượng mang đầu của ai vòng quanh điều gì là đã đủ lạ lẫm, có ai đó tại một thời điểm nào đó đã chọn phóng đại hiện tượng này nhiều hơn nữa. Thay vì get hay bring, họ đã chọn sử dụng động từ wrap (quấn) cho thành ngữ, cụ thể là wrap one’s head around something. Cổ ai mà đủ dài để có thể quấn quanh một vật gì nhỉ? Có thể là cổ của một con hươu cao cổ, hay của một con trăn chăng? Dù gì đi nữa thì phiên bản này của thành ngữ đã trở nên vô cùng phổ biến trong ngôn ngữ tiếng Anh ngày nay. Ví dụ:

  • I need a few minutes to wrap my head around what you just said.
    (Tôi cần vài phút để quấn đầu tôi quanh điều bạn vừa nói.)

Cuối cùng, bản thân thành ngữ get one’s head around something có nghĩa là hiểu, tin, hoặc chấp nhận điều gì, nhưng thi thoảng bạn sẽ thấy động từ understand, believe hay accept theo ngay sau thành ngữ. Ví dụ:

  • We want to get our head around to understand why the exam results this year were so low.
    (Chúng tôi muốn mang đầu của chúng tôi vòng quanh để hiểu lý do vì sao kết quả thi năm nay quá thấp.)
  • As we began to explain, she slowly started to get her head around to believe that we were not her real parents.
    (Khi chúng tôi bắt đầu giải thích, cô ấy từ từ bắt đầu mang đầu cô ta vòng quanh và tin rằng chúng tôi không phải là cha mẹ ruột của cô ta.)

  • Eventually, John got his head around to accept that there’s no going back from here.
    (Cuối cùng, John mang đầu anh ta vòng quanh để chấp nhận không còn đường quay lại từ đây.)

Chẳng phải đây là một sự thừa thải sao? Rõ ràng là thành ngữ và động từ trong từng ví dụ trên hoàn toàn có nghĩa như nhau; có bao giờ có ai nói hiểu để hiểu, tin để tin, chấp chận để chấp nhận? Đúng! Việc lặp lại cùng một khái niệm hai lần liên tiếp nhau làm cho câu văn luộm thuộm, dư thừa, và ở ví trị của người nghe lần đầu, có thể bạn sẽ cảm thấy rất gượng tai. Nhưng, đây là một phần của cách giao tiếp trong xã hội ngày nay. Bạn có nhớ chúng ta đã nói ngay từ ban đầu rằng thành ngữ get one’s head around something chủ yếu được sử dụng trong những ngữ cảnh ít trang trọng (informal register)? Cũng chính vì tính ít trang trọng của ngữ cảnh mà người nói đôi khi bỏ rất ít thời gian và công sức cho việc trau chuốt câu văn trước khi nói ra. Họ chủ yếu tập trung vào điều mình muốn diễn đạt và nói sao cho thuận miệng, bất kể câu văn có đúng ngữ pháp hay chỉnh chu về từ ngữ hay không. Như bạn có thể hiểu được, người nói nói dần dần thì thuận miệng, người nghe nghe dần dần thì thuận tai, người nghe dần dần trở thành người nói, với những hành vi giao tiếp tương tự như người nói; chu kỳ cứ vậy mà tiếp diễn, hành vi ngôn ngữ cứ vậy mà lan rộng…

Một điểm nhỏ về ngữ pháp cần lưu ý là khi dùng các biến thể có chứa to understand, to believe, to accept, giới từ round trở thành trạng từ (adverb). Nó không còn chức năng liên kết tân ngữ trước nó (head, brain hay mind) với những gì theo sau nó (something). Thay vào đó, nó làm trạng từ bổ nghĩa cho cụm động từ (get/bring/wrap one’s head/brain/mind).

Để kết thúc bài học, hãy thử đặt một phiên bản của thành ngữ có cả bốn cách biến thể nêu trên:

  • I wish I could wrap my mind round to accept the idea of hating you.
    (Tôi ước tôi có thể quấn lí trí của tôi vòng quanh để chấp nhận ý nghĩ ghét bạn.)

Vậy là hết bài!

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *