Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại đây).

Định nghĩa / Ý nghĩa

Thành ngữ (idiom) eat like a horse (ăn như một con ngựa) nghĩa là ăn rất nhiều, ăn khỏe hoặc có thói quen ăn rất nhiều, sở hữu máu tham ăn.

Nguồn gốc / Xuất xứ

Thành ngữ eat like a horse có nguồn gốc từ hình ảnh ngựa ăn cỏ. Khá rõ ràng và đơn giản, dễ hiểu, ngựa được biết đến là một loài thú ăn rất khỏe, rất nhiều. Ngoài bản năng khỏe mạnh và thói quen vận động thể chất nhiều (ví dụ như phi nước đại) mà loài ngựa trong thiên nhiên sẵn có, chúng thường còn được con người sử dụng cho nhiều hoạt động đòi hỏi sức lực, năng lượng, ví dụ như giúp nông dân làm ruộng, kéo xe, kéo những vật dụng nặng, chuyên chở hàng có khối lượng lớn, đua, chuyên chở người trong những cuộc chiến tranh hay những chuyến đi đường dài. Bạn có thể thấy đó, việc loài ngựa có nhu cầu (và dần dần cũng trở thành thói quen) ăn nhiều là việc hoàn toàn hiểu được.

Thành ngữ eat like a horse thường được dùng thay thế cho một thành ngữ tương tự, eat like a king (ăn như một ông hoàng). Có thể chúng có quan hệ nguồn gốc xuất xứ với nhau, hoặc cũng có thể không, nhưng điều quan trọng là chúng thực ra không đồng nghĩa với nhau, và việc chúng được dùng thay thế cho nhau là một sự ngộ nhận, một quan niệm dù phổ biến nhưng sai lầm. Để biết hai thành ngữ eat like a kingeat like a horse khác nhau như thế nào, bạn có thể xem thêm tại đây.

Ví dụ sử dụng và biến thể cách dùng như thế nào

  • Kyo eats like a horse. He has always been known to have a big appetite. If you ever share a dish with him, expect to buy something extra for yourself afterwards, because he’ll beat you to the food. (Kyo ăn như một con ngựa. Anh ta đã luôn được biết đến [là người] có máu tham ăn. Nếu bạn có bao giờ dùng chung một món ăn với anh ta, hãy chuận bị tinh thần mua một thứ gì đó cho bản thân bạn sau đó, bởi vì anh ta sẽ giành đồ ăn trước bạn.)
  • I don’t care that people think I eat like a horse. That’s just who I am. It’s not like it’s a crime to be a big eater. (Tôi không quan tâm việc moi người nghĩ tôi ăn như một con ngựa. Đó chỉ là con người tôi. Làm người phàm ăn không phải là một cái tôi.)
  • I don’t know how Yokei was able to eat that whole turkey so fast. I brought it out from the kitchen, talked to my friend on the phone, then the next thing I know, all that was left was a pan full of bones. He ate it like a horse. (Tôi không biết bằng cách nào Yokei đã ăn toàn con gà tây đó nhanh đến vậy. Tôi mang nó ra từ nhà bếp, nói chuyện với bạn tôi trên điện thoại, rồi điều kế tiếp tôi biết, tất cả thứ còn lại là một khay đầy xương. Anh ta ăn như một con ngựa.)
  • Going on a diet doesn’t work if you overdo it. You’ll start eating like a horse after starving over a long period of time, and the crave will make you eat so much that all the weight that was lost will be regained. (Theo đuổi một chế độ ăn kiêng không có kết quả nếu bạn làm quá đà. Bạn sẽ bắt đầu ăn như một con ngựa sau khi nhịn đói trong một thời gian dài, và cơn thèm sẽ làm bạn ăn quá nhiều đến nỗi tất cả cân nặng đã bị mất sẽ quay lại.)
  • The cake that Mom made for me was so good that I devoured it all in one go. Everyone at the party probably thought I ate like a horse, but it was just that one time that I ate that way, because it was so good. I couldn’t help it. (Chiếc bánh mà Mẹ làm cho tôi quá ngon đến nỗi tôi ăn ngấu nghiến hết nó trong một lượt. Mọi người ở bữa tiệc có lẽ đã nghĩ tôi ăn như một con ngựa, nhưng chỉ có một lần đó là tôi ăn như vậy thôi, bởi vì nó quá ngon. Tôi không thể cưỡng lại được.)
  • It’s strange how Susie is able to eat like a horse and still remains slim. If I was to eat rice every day like she does, I would be overweight in no time. It’s possible that she has fast metabolism when it comes to rice, like most Asians do. (Việc Susie có thể ăn như một con ngựa và vẫn giữ [dáng] mảnh mai là một việc lạ. Nếu tôi ăn cơm hàng ngày như cô ta, tôi sẽ bị béo phì tức thì. Có thể là cô ta chuyển hóa cơm nhanh, giống như đa số những người châu Á.)
  • Obesity is the reason you should not continue eating like a horse. Look at how much weight you’ve been putting on since you started to lose control over your eating habits. (Béo phì là lý do bạn không nên tiếp tục ăn như một con ngựa. Hãy nhìn xem bạn đã tăng thêm bao nhiêu cân nặng rồi kể từ khi bạn bắt đầu mất kiểm soát trong thói quen ăn uống của bạn.)
  • It’s normal for Jake to consume a large amount of food. He’s going through puberty, which requires a lot of energy input for his growth spurt. But the fact that he eats like a horse while leading a sedentary life concerns his doctor. (Việc Jake tiêu thụ một lượng thực phẩm lớn là bình thường. Anh ta đang trải qua tuổi dậy thì, thứ đòi hỏi rất nhiều năng lượng nạp vào cho giai đoạn tăng trưởng nhảy vọt của anh ta. Nhưng việc anh ăn như một con ngựa trong khi sống một cuộc sống ngồi một chỗ, ít vận động làm bác sĩ của anh lo lắng.)
  • Despite being in a table full of prestigious guests, Jack ate like a horse. While others felt embarrassed for him, Rose couldn’t help but let out a silenced giggle. That was the start of their relationship as we now know it. (Mặc dù ở trong một bàn toàn là những vị khách thanh thế, Jack đã ăn như một con ngựa. Trong khi những người khác cảm thấy xấu hổ cho anh ta, Rose không thể cưỡng lại mà để vụt ra một tiếng cười khúc khích nín khẽ. Đó là khởi đầu của mối tình của họ như chúng ta giờ đây biết đến nó.)
  • Eating like a horse is not something to be embarrassed about. I live for food. I don’t eat to live, I live to eat. It’s a shame that people are too afraid to be their authentic selves. (Việc ăn như một con ngựa không phải là thứ gì đáng xấu hổ. Tôi sống vì thức ăn. Tôi không ăn để sống, tôi sống để ăn. Thật đáng xấu hổ khi người ta quá sợ sống như bản thân thực sự của họ.)

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại đây).

  • Judging from her skinny appearance, would you believe me if I said Haley eats like a horse? I am her roommate, and I still feel uneasy when I eat with her. (Xét từ ngoại hình gầy guộc của cô, liệu bạn có tin tôi nếu tôi nói Haley ăn như một con ngựa không? Tôi là bạn cùng phòng với cô ta, và tôi vẫn cảm thấy không ổn khi tôi ăn với cô.)
  • I kind of let myself over the holidays and ate like a horse. Now that the fun times are over, I should really get disciplined and choose healthy food as well as eating with moderation. (Tôi có phần nào bỏ lơ buông thả bản thân trong những ngày nghỉ lễ và ăn như một con ngựa. Bây giờ khi những khoảnh khắc vui vẻ đã qua, tôi nên thực sự có kỷ luật và chọn thức ăn lành mạnh cũng như ăn có điều độ.)

  • Irina has gotten so chubby ever since she started dating her girlfriend. Her girlfriend is a chef; she really knows how to feed someone who eats like a horse like Irina does. (Irina đã trở nên thật bụ bẫm kể từ khi cô bắt đầu hẹn hò với bạn gái của cô. Bạn gái cô là một đầu bếp; cô thực sự biết cách nuôi ăn một người ăn như một con ngựa giống như Irina.)
  • Some restaurants offer all-you-can-eat buffets because they know their guests won’t be able to eat as much food as they pay for. However, there are always exceptions. Every now and then, the restaurants are unfortunate to receive guests who eat like horses. At least they don’t receive them every day; otherwise, they would go bankrupt in no time. (Một số nhà hàng cho [thực khách] những bữa tiệc đứng ăn thỏa thích bởi vì họ biết những vị khách của họ sẽ không thể ăn hết thức ăn mà họ trả tiền [để mua vé vào ăn]. Tuy nhiên, có những ngoại lệ. Thi thoảng đôi lúc, những nhà hàng này ít may mắn nhận phải những thực khách ăn như những con ngựa. Ít nhất thì họ không đón nhận họ mỗi ngày; nếu không, họ sẽ phá sản trong chốc lát.)
  • I didn’t have much time to eat during the day because of work, so as soon as I left the office, I went out for dinner and ate like a horse. I must’ve overspent for dinner that evening, but it was completely worth it. I had to satisfy my appetite. (Tôi không có nhiều thời gian trong ngày để ăn bởi vì công việc, nên ngay khi tôi rời văn phòng, tôi ra ngoài đi ăn tối và ăn như một con ngựa. Tôi ắt hẳn đã chi tiền quá lố cho bữa ăn chiều hôm đó, nhưng nó hoàn toàn đáng. Tôi phải làm thỏa mãn cơn đói của tôi.)
  • It’s always fun to visit Thailand. The food there is amazing. Whenever I visit the country, I always eat like a horse and come back a few kilograms heavier. (Đi chơi Thái Lan luôn vui. Đồ ăn ở đó tuyệt vời. Bất cứ khi nào tôi đến thăm đất nước này, tôi luôn ăn như một con ngựa và trở về nặng hơn vài kí-lô.)
  • Yasmin doesn’t quite understand the science behind the keto diet. Starving oneself to death for almost all day and then eating like a horse for only a few short hours doesn’t seem natural or intuitive to her. (Yasmin không hẳn hiểu khoa học đằng sau chế độ ăn keto. Làm cho bản thân nhịn đói đến chết trong hầu như suốt ngày và rồi ăn như một con ngựa trong vài giờ đồng hồ ngắn ngủi không có vẻ tự nhiên hay đúng trực giác đối với cô.)

  • Elaina is struggling to feed her kids. All of them are growing very fast, and she is happy about it, but her job pays hardly enough for her to support herself, let alone 6 kids, all of them are quickly becoming huge adolescents and need to eat like horses. (Elaina đang chật vật để nuôi ăn những đứa con của cô. Tất cả chúng đang lớn lên rất nhanh, và cô vui về điều đó, nhưng công việc của cô trả suýt không đủ để cô chu cấp cho bản thân cô, chưa bàn đến 6 người con, tất cả chúng đang nhanh chóng trở thành những thiếu niên to lớn và cần ăn như những con ngựa.)
  • Ever since I got pregnant, I’ve been eating like a horse. It must be the fact that I have to eat for people that stimulates my appetite. (Kể từ khi tôi có thai, tôi đã ăn như một con ngựa. Thực tế rằng tôi phải ăn cho hai người ắt hẳn [là thứ] kích thích khẩu vị của tôi.)
  • The sumos were challenged in an eating competition. I know I’m not supposed to say this, but it was really funny seeing everyone eating like a horse. (Những người võ sĩ sumo được thách thức trong một cuộc thi ăn. Tôi biết tôi không nên nói điều này, nhưng xem mọi người ăn như những con ngựa rất buồn cười.)

Vậy là hết bài!

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web Engbits.net (bạn có thể bắt đầu tại đây).

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *